Y học tái sinh | WAP

1. Tế bào gốc là gì?

Năm 2012, giáo sư Shinya Yamanaka đã được trao giải Nobel cho nghiên cứu cơ tái lập trình của tế bào gốc trưởng thành. Trong lễ trao giải Nobel năm 2016, giáo sư Yoshinori Oshumi đã được trao giải Nobel Y sinh học về cơ chế tái sinh tế bào.

[external_link_head]

Tế bào gốc là tế bào chưa biệt hóa, có khả năng tự tái tạo và phân chia nhiều lần thành các tế bào có chức năng chuyên biệt như tế bào gốc cơ tim, tế bào gốc tuyến tụy, tế bào gốc da, tế bào gốc máu, tế bào gốc thần kinh. Điều trị tế bào gốc giúp giảm các nguy cơ phát sinh bệnh tật như ung thư, đột quỵ, nhồi máu cơ tim, bệnh đái tháo đường, cao huyết áp, rối loạn mỡ máu, bệnh viêm đau khớp…

Lĩnh vực nghiên cứu tế bào gốc được đầu tư phát triển và ứng dụng điều trị mạnh mẽ ở Nhật Bản cũng như thế giới trong những năm gần đây và được coi là một trong những thành tựu khoa học vĩ đại nhất đầu thế kỷ XXI. Sau khi giáo sư Shinya Yamanaka nhận giải Nobel Y học về nghiên cứu ứng dụng tế bào gốc thì y học tái sinh được phát triển thành các ứng dụng trị liệu và tiến hành rất thành công ở Nhật Bản.

2. Tại sao tế bào gốc quan trọng cho sức khỏe?

Khi chúng ta bị thương hoặc bị bệnh, tế bào trong cơ thể của chúng ta cũng sẽ bị thương hoặc chết. Đây chính là lúc tế bào gốc bắt đầu hoạt động. Công việc của tế bào gốc bao gồm chữa lành những tế bào bị thương và thay thế tế bào mới vào chỗ những tế bào chết. Đây là cách mà tế bào gốc giữ cơ thể khỏe mạnh và chống thoái hoá không bình thường.

Các tế bào bị tổn thương sẽ phát ra tín hiệu SOS là SDF-1/CXCR4, các tế bào gốc được tiêm vào cơ thể sẽ bắt lấy các tín hiệu này và xác định vị trí có tế bào bị tổn thương. Tại đây tế bào gốc tiến hành điều trị vùng bị tổn thương rồi ngay lập tức rời đi các vị trí khác. Nói cách khác, đây là phương pháp trị liệu có tác dụng tập trung vào những tế bào bị suy yếu trong toàn cơ thể. Ở người khỏe mạnh, các tế bào gốc sẽ tìm đến và phục hồi các mô tại những phần có chứa mầm bệnh nhưng chưa biểu hiện ra ngoài.

Nhật Bản đã bắt đầu tiến hành nghiên cứu và thử nghiệm chữa trị tế bào gốc từ những năm đầu thế kỷ 21 thông qua việc khánh thành hiệp hội y học tái sinh năm 2001. Năm 2003, bộ y tế của Nhật Bản chính thức công nhận cho các bệnh viện và Clinic được phép thực hiện điều trị y học tái sinh. Hiện nay Nhật bản đang là nước có công nghệ tiên tiến nhất trong điều trị bằng phương pháp y học tái sinh (trị liệu bằng tế bào gốc tự thân).

Số lượng tế bào gốc tự thân được tăng lên trong quá trình nuôi cấy. Sau khi đạt đến số lượng và chất lượng tiêu chuẩn, tế bào gốc sẽ được tiêm trở lại vào cơ thể. Vì là tế bào của chính bản thân người bệnh nên khi tiêm vào cơ thể, tuyệt đại đa số trường hợp sẽ không có phản ứng phụ phát sinh. Tế bào gốc ban đầu lấy từ cơ thể người bệnh sẽ được trữ đông lạnh lại để cung cấp cho các lần sau.

3. Hiệu quả như thế nào? Luật y tế mới nhất của Nhật bản

Điều trị tế bào gốc sẽ đem lại hi vọng giảm thiểu được các nguy cơ phát sinh bệnh tật như ung thư, đột quỵ, nhồi máu cơ tim, bệnh tiểu đường, cao huyết áp, mỡ máu, bệnh Alzheimer, bệnh Parkinson, bệnh loãng xương, dị ứng, bệnh viêm đau khớp hay các bệnh do lão hóa tuổi già. Các tế bào gốc sử dụng trong điều trị sau khi được tiêm vào cơ thể sẽ lưu thông trong cơ thể, tìm kiếm các vị trí mô tổn thương và tiến hành hoạt động để phục hồi.

Bên cạnh đó tế bào gốc sẽ kích thích tuyến yên, phục hồi cân bằng hormone và quá trình chuyển hóa. Với năng lực tự phục hồi và tái sinh, tế bào gốc có khả năng tái cấu trúc làn da, mang lại hiệu quả chống lão hóa, đưa cơ thể quay trở về tuổi trẻ một cách tự nhiên nhất.

Sau khi giáo sư Yamanaka của trường đại học Kyoto nhận giải Nobel Y học năm 2012 về thành tựu nghiên cứu tế bào gốc IPS vạn năng, nền “Y học tái sinh” đã và đang được các phòng nghiên cứu lớn nhất của các trường đại học cũng như các công ty, bệnh viện của Nhật Bản nghiên cứu, áp dụng và đạt được một số thành tựu đáng kể trong các lĩnh vực chữa trị bệnh bằng tế bào gốc, cũng như các ngành thẩm mỹ và hóa mỹ phẩm. Y học tái sinh là y học “ngăn chặn và điều trị bệnh và mầm bệnh, trẻ hóa và nâng cao sức khỏe”. Liệu pháp tế bào gốc là liệu pháp làm tế bào đang yếu đi trở nên khỏe mạnh, tăng cường các tế bào quan trọng đang bị giảm đi hàng ngày. Đây sẽ là một phần quan trọng của tương lai ngành y học.

[external_link offset=1]

Hiện nay ở Nhật Bản có 7 trung tâm trị liệu tế bào gốc được Bộ Y tế cấp phép hành nghề. Luật y tế Nhật Bản chỉ cho phép sử dụng tế bào gốc tự thân để trị liệu, nghiêm cấm sử dụng tế bào gốc cuống rốn để trị liệu do lý do y đức và phòng bệnh lây truyền qua đường máu nhau thai.

4. Trẻ hóa khuôn mặt

Sử dụng tế bào gốc ở vùng mỡ bụng nuôi cấy và tiêm trực tiếp vào da mặt. Đây là biện pháp hiệu quả nhất và tự nhiên nhất trong lĩnh vực trẻ hóa da mặt. Các nếp nhăn trên da hình thành do trung bì bị lão hóa, gây nên hiện tượng chảy xệ trên khuôn mặt. Thành phần cấu tạo chính của trung bì là nguyên bào sợi và tế bào gốc trung mô, đây yếu tố quan trọng nhất để giữ làn da luôn tươi trẻ.

Phương pháp tiêm tế bào gốc trực tiếp vào vùng da mặt sẽ giúp kích thích sản sinh các thành phần chính của trung bì giúp cho làn da  căng đầy tươi trẻ, giảm nếp nhăn, bọng mắt, rãnh nhăn và chảy xệ trên khuôn mặt. Với các mô bị tổn thương thì các tế bào gốc hoặc nguyên bào sợi sẽ đi đến tập trung ở vùng bị tổn thương, sản sinh ra collagen và phục hồi các mô bị tổn thương đó.

Liệu pháp sử dụng tế bào gốc làm trẻ hóa khuôn mặt sử dụng tế bào gốc ở vùng mỡ bụng, nuôi cấy và tiêm dưới da các tế bào gốc trung mô vào vùng da mặt 2 lần: Lần 1 sau nuôi cấy khoảng 1 tháng và lần 2 cách lần 1 khoảng 3-6 tháng.

5. Ứng dụng trong điều trị đái tháo đường type 1, type 2

Đái tháo đường là tình trạng tăng đường huyết mạn tính hậu quả của sự thiếu hụt bài biết insulin, do giảm tác dụng của insulin hoặc cả hai. Tăng đường huyết mạn tính thường gây ra sự rối loạn chức năng, và sự suy yếu chức năng của nhiều cơ quan đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu.

 – Đái tháo đường type thường do tổn thương tại tuyến tụy gây ra sự thiếu hụt bài tiết insulin.

 – Đái tháo đường type 2 đặc trưng bởi kháng insulin và thiếu tương đối insulin. Một trong hai rối loạn này có thể xuất hiện ở thời điểm có triệu chứng lâm sàng bệnh đái tháo đường. Đái tháo đường type 2 thường liên quan tới chế độ ăn, hoạt động thể lực và thừa cân, béo phì.

Các nghiên cứu và ứng dụng về điều trị tế bào gốc toàn thân trên bệnh nhân đái tháo đường type 1 và type 2 rất thành công tại Nhật Bản. Khi truyền tế bào gốc toàn thân cho bệnh nhân đái tháo đường type 1, tế bào gốc sẽ đi đến tuyến tụy và tạo ra các tế bào Beta mới. Ngoài ra, tế bào gốc bổ sung sẽ tái thiết lập hệ thống miễn dịch ngăn chặn sự tấn công tế bào Beta.

Khi truyền tế bào gốc toàn thân cho bệnh nhân đái tháo đường type 2: Khi bệnh nhân mắc đái tháo đường type 2, một số tế bào Beta của tuyến tụy cũng bị tổn thương, gây ra hiện tượng đề kháng insulin hoặc thiếu hụt insulin tương đối. Các tế bào gốc sẽ làm tăng sự phát triển của tế bào máu mới, ảnh hưởng tới hệ thống miễn dịch, tăng cường các yếu tố phiên mã của tuyến tụy và các yếu tố tăng trưởng mạch máu. Tất cả điều này tạo ra một môi trường vi mô hỗ trợ cho sự hoạt hóa và tồn tại của tế bào beta. Sử dụng tế bào gốc tự thân sẽ giúp cho tái tạo tuyến tụy và tăng cường khả năng sản xuất insulin của tuyến tụy.

Tùy vào tình trạng bệnh và đáp ứng điều trị mà bác sỹ sẽ đưa ra phác đồ điều trị thích hợp. Tuy nhiên, sau khi điều khỏi bệnh thì bệnh nhân vẫn cần duy trì chế độ ăn theo chuyên gia dinh dưỡng để phòng tái phát.

Liệu pháp sử dụng tế bào gốc điều trị đái tháo đường type 1 và type 2 sử dụng tế bào gốc tự thân lấy ở tủy sống vùng hông hoặc mỡ vùng bụng, nuôi cấy và truyền tĩnh mạch 2 lần: Lần 1 sau nuôi cấy khoảng 1 tháng và lần 2 cách lần 1 khoảng 3-6 tháng.

6. Ứng dụng trong điều trị đột quỵ và các bệnh về não

Điều trị bằng tế bào gốc tự thân liệu pháp toàn thân rất có hiệu quả đối với các bệnh về não: Đột quỵ, Parkinson, đau nửa đầu, đau toàn thân.

Rất nhiều công trình nghiên cứu đã được công bố về hiệu quả tế bào gốc với các bệnh về não, tái tạo các tế bào não. Điều trị bằng tế bào gốc có thể làm tăng nhân tố phát triển thần kinh lên gấp 5 lần . Phương pháp trị liệu này đã thành công trong việc khắc phục các triệu chứng suy giảm chức năng của não bộ, phục hồi trí nhớ nhanh và khả năng tư duy trẻ ra 10 tuổi.

Liệu pháp sử dụng tế bào gốc điều trị đột quỵ và các bệnh về não sử dụng tế bào gốc tự thân lấy ở tủy sống vùng hông, nuôi cấy và truyền tĩnh mạch 2 lần: Lần 1 sau nuôi cấy khoảng 1 tháng và lần 2 cách lần 1 khoảng 3-6 tháng.

7. Ứng dụng trong điều trị viêm thoái hóa khớp gối

Có 2 nguyên nhân chính của viêm khớp gối: do sụn xương đầu gối bị mòn đi do quá trình lão hóa, hoặc bị tổn thương sụn xương đầu gối. Thường là do tuổi già hoặc vận động quá sức.

Tế bào gốc được tiêm trực tiếp vào vùng khớp bị tổn thương có tác dụng giảm viêm trong khớp, khôi phục xương sụn và giảm đau. Ngoài ra tế bào gốc còn có tác dụng trong việc khôi phục dây chằng và cơ trong trị liệu chấn thương của vận động viên thể thao.

Liệu pháp sử dụng tế bào gốc điều trị viêm thoái hóa khớp gối sử dụng tế bào gốc ở vùng mỡ bụng, nuôi cấy và tiêm vào khớp gối tế bào gốc trung mô 2 lần: Lần 1 sau nuôi cấy khoảng 1 tháng và lần 2 cách lần 1 khoảng 3-6 tháng.

[external_link offset=2]

8. Tái sinh tóc

Khi cấy tế bào gốc trên vùng tóc rụng, tế bào gốc sẽ tái tạo nhiều tế bào gốc nang lông. Tế bào biểu bì kết hợp với tế bào gốc nang lông giúp mọc tóc ở những vùng không có tóc. Đây là phương pháp điều trị mọc tóc tiên tiến nhất trên thế giới.

Liệu pháp sử dụng tế bào gốc điều trị tái sinh tóc sử dụng tế bào gốc ở vùng mỡ bụng, nuôi cấy và tiêm vào da đầu các tế bào gốc nang tóc 2 lần: Lần 1 sau nuôi cấy khoảng 1 tháng và lần 2 cách lần 1 khoảng 3-6 tháng.

9. Tế bào gốc trong trị liệu ung thư

Hầu hết các phương pháp điều trị ung thư như phẫu thuật, điều trị hóa chất, xạ trị làm ức chế tế bào ung thư, tiêu diệt tế bào ung thư nguy hiểm đều gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người bệnh. Vì vậy việc kết hợp giữa các phương pháp điều trị ung thư hiện đại và liệu pháp tế bào gốc là một giải pháp làm tăng cường hiệu quả của phương pháp trị liệu ung thư, tăng cường hệ miễn dịch, ngăn ngừa ung thư di căn và hạn chế tối đa ảnh hưởng tiêu cực của các phương pháp điều trị ung thư hiện đại tới người bệnh. Tế bào gốc giúp cho bệnh nhân hồi phục thể lực nhanh chóng sau ung thư và bổ sung một lượng lớn tế bào gốc mới nhằm mục đích thay thế tái tạo tế bào suy yếu và bị tổn thương trong quá trình điều trị.

Liệu pháp sử dụng tế bào gốc trong hỗ trợ điều trị ung thư sử dụng tế bào gốc tự thân lấy ở tủy sống vùng hông, nuôi cấy và truyền tĩnh mạch 2 lần: Lần 1 sau nuôi cấy khoảng 1 tháng và lần 2 cách lần 1 khoảng 3-6 tháng.

10. Quy trình trị liệu

Khám, tư vấn và lấy mẫu tế bào

– Bác sỹ sẽ trao đổi với bệnh nhân về các triệu chứng của bệnh nhân, xem xét hồ sơ bệnh án, tư vấn về quy trình điều trị.

– Lấy mẫu tế bào: Tiến hành lấy mẫu tế bào và lấy máu nuôi cấy theo phác đồ điều trị. Thời gian trong khoảng 20 phút. Mẫu tế bào được chuyển vào phòng Lab để tách tế bào.

Tách và nuôi cấy tế bào

– Phòng thí nghiệm sẽ tiến hành tách các tế bào gốc có chất lượng tốt nhất.

– Các tế bào gốc sẽ được hoạt tính hóa và sẽ được nuôi cấy trong phòng thí nghiệm 2-3 tuần để đạt được số lượng và trạng thái tốt nhất.

Tiêm tế bào gốc

– Trị liệu toàn thân bằng truyền đường tĩnh mạch, hoặc tiêm trực tiếp các khu vực cần điều trị (da mặt, khớp gối, da đầu, v.v.). Thời gian khoảng 2 giờ.

[external_footer]

Xổ số miền Bắc