Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ internet và game online?

Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính

Thưa luật sư, xin luật sư tư vấn giúp tôi một sự việc như sau: Tôi kinh doanh dịch vụ internet và games online quá giwof quy định (từ 8h sáng đến 22h sáng) bị trường đồn công an thị trấn đến lập biên bản vi phạm hành chính và tạm giữ máy tính chủ trị giá 17 triệu đồng của tôi. Sau hai ngày ông trưởng đồn công an thị trấn đó cùng cấp dưới mặc thường phục tự ý vào địa điểm kinh doanh của tôi dùng điện thoại di động quay phim tất cất cả các người ngồi trong quán và quát tháo những người này. thời gian lúc đó là 19 giờ 20 phút. Vậy xin hỏi Luật sư.

[external_link_head]

1. Trưởng đồn công an thị trấn có quyền tạm giữ tài sản trị giá 17 triệu của tôi không?

2. Việc ông Trưởng đồn công an thị trấn đó và cấp dưới tự ý vào nhà tôi quay phim và quát tháo những người trong nhà như thế có đúng luật không? Theo Luật sư tôi nên làm gì trong trường hợp này? Rất mong nhận được sự tư vấn từ luật sư.

Tôi xin chân thành cám ơn!

Câu trả lời được biên tập từ chuyên mục Tư vấn pháp luật dân sự của công ty Luật Minh Khuê.

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ internet và game online?

>>Luật sư tư vấn trực tiếp về pháp luật dân sựgọi: 0969756783

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Cơ sở pháp luật:

– Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)

– Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/07/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng; Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01/03/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/07/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng

– Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự an toàn xã hội ; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình

– Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 3/2/2020 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử

–  Nghị định 150/2018/NĐ-CP  ngày 07/11/2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền thông

Nội dung phân tích:

1. Trưởng đồn công an thị trấn có thẩm quyền tạm giữ tài sản có giá trị 17 triệu của bạn không?

Kinh doanh dịch vụ internet là loại hình kinh doanh có điều kiện, khi hoạt động phải đảm bảo những điều kiện mà pháp luật quy định.

1.1 Nghĩa vụ của chủ quán kinh doanh dịch vụ internet và quán game

Theo quy định tại Nghị định 72/2013/NĐ-CP quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng thì hoạt động của quán game được phép hoạt động trong khung thời gian quy định và không được hoạt động từ 22 giờ đêm đến 8 giờ sáng hôm sau. Cụ thể tại khoản 8 Điều 36 Nghị định 72/2013/NĐ-CP ghi nhận:

“Điều 36. Quyền và nghĩa vụ của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng

Chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có quyền và nghĩa vụ sau đây:

[external_link offset=1]

1. Được thiết lập hệ thống thiết bị để cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tại địa điểm ghi trên Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đã được cấp;

2. Được cung cấp dịch vụ truy nhập Internet sau khi đã ký hợp đồng đại lý Internet với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet;

3. Có bảng niêm yết công khai nội quy sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử ở nơi mọi người dễ nhận biết, bao gồm các Điều cấm quy định tại Điều 5 Nghị định này; quyền và nghĩa vụ của người chơi quy định tại Điều 37 Nghị định này;

4. Có bảng niêm yết danh sách cập nhật các trò chơi G1 đã được phê duyệt nội dung, kịch bản tại điểm cung cấp dịch vụ kèm theo phân loại trò chơi theo độ tuổi (thông tin được cập nhật từ trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông www.mic.gov.vn);

5. Không được tổ chức hoặc cho phép người sử dụng Internet sử dụng các tính năng của máy tính tại địa điểm kinh doanh của mình để thực hiện các hành vi bị cấm quy định tại Điều 5 Nghị định này;

6. Được yêu cầu doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý Internet với mình hướng dẫn, cung cấp thông tin về dịch vụ truy nhập Internet và chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp đó;

7. Tham gia các chương trình đào tạo, tập huấn về Internet, trò chơi điện tử do các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp tổ chức trên địa bàn;

8. Không được hoạt động từ 22 giờ đêm đến 8 giờ sáng hôm sau;

9. Thực hiện quy định về bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin;

10. Chịu sự thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền”.

Như vậy trường hợp bạn kinh doanh quán game thì cần phải thực hiện các quy định của pháp luật về thời giờ kinh doanh của mình, cụ thể quán của bạn sẽ không được phép hoạt động từ 22 giờ đêm đến 8 giờ sáng ngày hôm. Nếu bạn mở quán vào khoảng thời gian trên bạn có thể bị xử phạt vi phạm.

1.2. Mức xử phạt hành chính 

Căn cứ theo quy định tại điểm đ, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 105 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm thời gian hoạt động của quán game, cụ thể như sau:

“Điều 105. Vi phạm quy định về điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng

3. Phạt tiền từ 0969756783 đồng đến 0969756783 đồng đối với một trong các hành vi sau:

đ) Hoạt động ngoài khoảng thời gian từ 08 giờ sáng đến 22 giờ đêm hàng ngày;

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, d và e khoản 3 Điều này”.

Căn cứ theo quy định nêu trên thì bạn có thể bị xử phạt với mức phạt từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng và bị đình chỉ hoạt động quán trong thời gian từ 1 đến 3 tháng.

1.3 Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của trưởng công an xã

Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 116 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của trưởng công an xã, cụ thể như sau:

“Điều 116. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân

3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 0969756783 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 0969756783 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản này;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính”.

Như vậy, đối chiếu các quy định nêu ở trên đối với trường hợp của bạn việc trưởng đồn công an thị trấn tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính và tạm giữ máy tính chủ trị giá 17 triệu đồng của bạn là trái pháp luật. Hay nói cách khác Trưởng đồn công an thị trấn không có thẩm quyền tạm giữ tài sản trị giá 17 triệu của bạn.

2. Trưởng đồn công an xã có quyền dùng điện thoại cá nhân quay phim những người khác không?

Đối với vấn đề bạn có hỏi sau hai ngày trưởng đồn công an thị trấn đó cùng cấp dưới mặc thường phục tự ý vào địa điểm kinh doanh của bạn dùng điện thoại di động quay phim tất cất cả các người ngồi trong quán và quát tháo những người này có đúng pháp luật không?

Trường hợp này có thể xác định hành vi của trưởng đồn công an thị trấn và cấp dưới này là hành vi vi phạm pháp luật, hành vi này có thể được xác định là hành vi gây rối trật tự, an toàn xã hội, theo đó sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình.

Ngoài ra, hành vi này của trưởng đồn công an và cấp dưới có thể cấu thành tội xâm phạm chỗ ở của công dân theo quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017 khi đáp ứng thỏa mãn đủ các dấu hiệu cấu thành tội phạm theo quy định tại Điều 158 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017.

“Điều 158. Tội xâm phạm chỗ ở của người khác

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác;

b) Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ;

[external_link offset=2]

c) Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ;

d) Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát;

đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

DẤU HIỆU PHÁP LÝ

2.1 Khách thể của tội phạm

Tội  phạm này xâm phạm vào quyền bất khả xâm phạm chỗ ở của công dân. Chỗ ở của công dân được hiểu là nơi đang có người cư trú hợp pháp. Nơi cư trú hợp pháp có thể là nơi ở thường xuyên, có thể là nơi cư trú trong một thời gian nhất định như nhà thuê…, có thể là nơi đăng ký hộ khẩu hoặc nơi tạm trú, có thể là nơi ở cố định hoặc nơi ở di động (Tàu, thuyền).

2.2 Mặt khách quan của tội phạm

Được thực hiện ở các loại hành vi sau đây:

– Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác: Tự ý vào chỗ của một người hoặc một hộ gia đình cư trú, sinh hoạt khám xét nhằm tìm kiếm chứng cứ đồ vật, tài sản… mà không có lệnh của cơ quan có thẩm quyền, không tuân thủ thủ tục do pháp luật quy định trong việc khám xét chỗ ở hoặc có lệnh của người có thẩm quyền nhưng lại không có căn cứ để khám xét theo quy định của pháp luật.

– Hành vi đuổi trái pháp luật người khác khỏi chỗ ở của họ là hành vi dùng bạo lực đuổi một người hoặc một hộ gia đình phải rời khỏi chỗ ở của họ mà không có quyết định hợp pháp của các cơ quan có thẩm quyền.

– Các hành vi khác trái pháp luật xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân như: tự ý mở khóa vào nhà, lấn chiếm chỗ ở của công dân…

2.3 Mặt chủ quan của tội phạm 

Là lỗi cố ý (trực hoặc gián tiếp). Mục đích không là dấu hiệu bắt buộc. Nếu hành vi khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác vì sai thủ tục tố tụng thì chỉ xử lý hành chính. Động cơ, mục đích phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này.

Tuy nhiên, trong thực tiễn, những người thực hiện hành vi xâm phạm chỗ ở vì động cơ cá nhân hoặc những động cơ khác thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu vì lợi ích chung, người xâm phạm chỗ ở chỉ có thể bị xử lý hành chính

2.4 Chủ thể thực hiện hành vi phạm tội 

Tội phạm này được thực hiện bởi bất kỳ người nào có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi do luật hình sự định.

Như vậy, trong trường hợp của bạn để đảm bảo quyền lợi của mình, bạn có quyền khiếu nại đối với hành vi vi phạm của trưởng đồn công an, đồng thời có quyền khởi kiện đối với hành vi của trưởng đồn công an thị trấn và cấp dưới của người này khi có đầy đủ căn cứ chứng minh hành vi vi phạm của những đối tượng này thỏa mãn các dấu hiệu cấu thành tội phạm theo quy định tại Bộ luật hình sự.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 0969756783 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật hành chính miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư hành chính. [external_footer]

Xổ số miền Bắc