Hệ số UEFA – Wikipedia tiếng Việt

Hệ số UEFA trong bóng đá châu Âu được thống kê để sử dụng trong việc xếp hạng và xếp hạt giống trong các giải đấu quốc tế và cấp câu lạc bộ. Ra mắt vào năm 1979,[1] hệ số này được UEFA, tổ chức quản lý bóng đá châu Âu tính toán.

Có ba loại thông số được đo lường và thống kê dành cho các giải đấu bóng đá nam :
Mặc dù không được trình diễn ở đây, thông số UEFA cũng được thống kê theo chiêu thức tương tự như dành cho các giải đấu của nữ như giải vô địch châu Âu UEFA Euro nữ [ 2 ] và Cup UEFA Champions League nữ, [ 3 ] [ 4 ] hay các giải trẻ như giải vô địch UEFA Euro U-21. [ 5 ]

Hệ số đội tuyển vương quốc[sửa|sửa mã nguồn]

Hệ số đội tuyển quốc gia của UEFA là kết quả thi đấu của từng đội tuyển quốc gia châu Âu và được duy nhất UEFA tính toán hai năm một lần vào tháng 11; hệ số được xác định vào thời điểm tất cả các quốc gia thành viên UEFA kết thúc vòng loại của World Cup hoặc giải vô địch châu Âu tiếp theo.

Mục đích của việc giám sát thông số nhằm mục đích xác lập một bảng xếp hạng UEFA chính thức sử dụng làm địa thế căn cứ xếp hạt giống các vương quốc châu Âu, ship hàng cho việc bốc thăm các bảng vòng loại và vòng chung kết các giải vô địch châu Âu. Trước đây cho đến năm 2006, thông số đội tuyển vương quốc UEFA cũng được dùng xếp hạt giống để bốc thăm các bảng vòng loại World Cup khu vực châu Âu, trong khi đó việc bốc thăm vòng chung kết World Cup lại sử dụng hạt giống địa thế căn cứ vào bảng xếp hạng FIFA chính thức. Lý do mà UEFA ngừng sử dụng thông số đội tuyển vương quốc UEFA để xếp hạt giống cho các bảng vòng loại World Cup là bởi nhu yếu của FIFA chỉ sử dụng bảng xếp hạng FIFA trong việc xếp hạt giống các đợt bốc thăm tương quan đến vòng chung kết World Cup .

Phương pháp tính và xếp hạng cũ[sửa|sửa mã nguồn]

được ra mắt lần tiên phong vào năm 2003 và dùng để xếp hạt giống cho vòng chung kết Euro 2004 và vòng loại World Cup 2006. Cho đến khi kết thúc vòng chung kết Euro 2008, thông số đội tuyển vương quốc UEFA được tính bằng cách chia toàn bộ số điểm đạt được ( ba điểm cho một trận thắng, một điểm cho một trận hòa ) cho tổng thể số trận đã đấu trong hai vòng loại gần nhất của giải vô địch quốc tế hoặc giải vô địch châu Âu. Kết quả của vòng chung kết, các trận play-off và các trận giao hữu đều không được tính đến. Khi đó sẽ có trường hợp nếu một vương quốc không tham gia một trong hai vòng loại gần nhất do đã vượt qua vòng sơ loại với tư cách chủ nhà thì chỉ có hiệu quả của một vòng loai được tính đến .Nếu hai hoặc nhiều hơn đội tuyển vương quốc kết thúc với thông số bằng nhau, tiêu chuẩn xếp hạng sau đây được vận dụng :

  1. Hệ số cao nhất của các trận đã đấu trong vòng loại gần nhất.
  2. Hiệu số bàn thắng trung bình mỗi trận cao nhất, được tính bằng cách chia tổng hiệu số bàn thắng cho tổng số trận được xếp hạng.
  3. Số bàn thắng trung bình ghi được mỗi trận cao nhất.
  4. Số bàn thắng trung bình mỗi trận sân khách cao nhất.
  5. Bốc thăm.

Ba kỳ sau cuối UEFA sử dụng chiêu thức tính này là vào các năm 2003 Lưu trữ 2012 – 03-18 tại Wayback Machine, 2005 Lưu trữ 2012 – 03-18 tại Wayback Machine and 2007 Lưu trữ 2012 – 03-18 tại Wayback Machine. [ 6 ]

Phương pháp tính và xếp hạng hiện tại[sửa|sửa mã nguồn]

Vào ngày 20 tháng 5 năm 2008, UEFA công bố biến hóa mạng lưới hệ thống xếp hạng thông số. [ 7 ] [ 8 ] [ 9 ] Bảng xếp hạng vẫn được tính hai năm một lần vào tháng 11 nhưng được tính theo mạng lưới hệ thống mới, giờ đây các đội tuyển giành được điểm xét hạng cho mỗi trận đã đấu trong cả chu kỳ luân hồi đã kết thúc gần nhất ( được xác lập là toàn bộ các trận vòng loại và vòng chung kết ) của cả giải vô địch quốc tế và giải vô địch châu Âu, cộng thêm điểm xếp hạng cho mỗi trận đã đấu trong nửa chu kỳ luân hồi gần nhất ( được xác lập là tổng thể các trận đã đấu ở vòng loại ). Điểm xét hạng của các trận đã đấu trong hai chu kỳ luân hồi rưỡi trên sẽ được ghi nhận theo nguyên tắc dưới đây .

  1. 10.000 điểm dành cho mỗi trận đã đấu bất kể kết quả của trận đấu.
  2. Mỗi đội tuyển nhận thêm 30.000 điểm cho một trận thắng và 10.000 cho một trận hòa.
  3. Trường hợp trận đấu phải quyết định bằng loạt đá penalty, số điểm được tính như một trận hòa trong đó đội thắng loạt đá penalty được nhận thêm 10.000 điểm.
  4. Mỗi trận đấu tại vòng chung kết hoặc vòng play-off để xác định đội vượt qua vòng loại sẽ được thêm điểm thưởng, dao động từ 6.000 điểm cho vòng play-off hoặc vòng bảng World Cup đến 38.000 điểm cho trận chung kết.
  5. Mỗi bàn thắng ghi được nhận được 501 điểm, mỗi bàn thua nhận được -500 điểm.
  6. Hệ số được tính cho mỗi hai chu kỳ rưỡi bằng cách chia chia tổng số điểm đạt được cho tổng số trận đã đấu.
  7. Khi tính toán hệ số trung bình của hai chu kỳ rưỡi, chu kỳ gần nhất và nửa chu kỳ sẽ được tính gấp đôi so với chu kỳ trước đó.
  8. Cách tính đặc biệt được áp dụng cho các đội tuyển không tham dự một trong các vòng loại vì lý do là chủ nhà của vòng chung kết.

Xếp hạng cuối năm năm ngoái[sửa|sửa mã nguồn]

Hệ số năm năm ngoái để xác lập đội hạt giống và các nhóm trong lễ bốc thăm vòng bảng Giải vô địch bóng đã châu Âu Euro năm nay được tính bằng trung bình như sau :
Xếp hạng hạt giống các đội tuyển tham gia bốc thăm vòng bảng Giải vô địch châu Âu Euro năm nay địa thế căn cứ vào thông số UEFA được xác lập vào ngày 13 tháng 10 năm năm ngoái như dưới đây : [ 10 ]

Hệ số Quốc gia[sửa|sửa mã nguồn]

 Thành viên UEFA đã từng hiện diện ở vòng đấu bảng

 Thành viên UEFA chưa từng hiện diện ở vòng đấu bảng

 Không phải thành viên UEFA

Bản đồ các thành viên UEFA có đội bóng đã từng lọt vào vòng đấu bảng UEFA Champions LeagueHệ số Quốc gia được sử dụng để xếp hạng các hiệp hội bóng đá Châu Âu và xác lập số lượng các câu lạc bộ của mỗi vương quốc được tham gia giải UEFA Champions League và giải UEFA Europa League .

Bảng xếp hạng của UEFA xác định số lượng đội bóng sẽ thi đấu vào hai mùa bóng sau chứ không phải mùa bóng ngay sau khi bảng xếp hạng được công bố. Có nghĩa là bảng xếp hạng sau khi kết thúc mùa bóng 2017–18 sẽ xác định số đội được phân bổ cho mỗi quốc gia vào mùa bóng 2019–20 chứ không phải mùa bóng 2018–19. Việc này không liên quan đến sự lựa chọn đội nào được phân bổ thông qua giải vô địch và cup quốc gia của các hiệp hội (được chọn ngay của mùa bóng vừa kết thúc).

Hệ số này được xác lập từ hiệu quả của các câu lạc bộ của các vương quốc tranh tài trong các giải UEFA Champions League và giải UEFA Europa League trong 5 năm vừa mới qua. Mỗi thắng lợi của một câu lạc bộ được tính 2 điểm, một trận hòa được tính 1 điểm ( số điểm bị chia đôi ở vòng loại và vòng playoff ). Chiến thắng sau thời hạn tranh tài hiệp phụ được tính điểm nhưng thắng lợi sau loạt đá penalty không được tính điểm, điểm thưởng được tính cho đội vượt qua vòng sơ loại để vào vòng tiếp theo của giải UEFA Champions League hay giải UEFA Europa League. Tổng số điểm đạt được của mỗi mùa sẽ được chia đều cho tổng số đội của vương quốc tham gia trong mùa bóng đó. Số điểm sẽ bị làm tròn xuống ba số lượng sau dấu phẩy ( ví dụ. 2 ⅔ làm tròn còn 2.666 ) .Để xác lập thông số của một vương quốc vào một mùa bóng nào đó địa thế căn cứ vào tổng thông số của 5 mùa liền trước. Điểm thưởng cũng được cộng vào tổng số điểm của một mùa. Điểm thưởng như sau :

  • Câu lạc bộ vào đến tứ kết, bán kết, hoặc chung kết của cả giải UEFA Champions League lẫn giải UEFA Europa League được 1 điểm thưởng.
  • Câu lạc bộ vào đến vòng bảng của UEFA Champions League được 4 điểm thưởng.
  • Câu lạc bộ vào đến vòng 16 đội của UEFA Champions League được 5 điểm thưởng.

Xếp hạng hiện tại[sửa|sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng dưới đây sẽ tính đến hiệu quả của mỗi hiệp hội trong các giải đấu châu Âu từ mùa giải năm trước – 15 đến mùa giải 2018 – 19, với mùa giải 2018 – 19 đang diễn ra .Bảng xếp hạng sau cuối vào cuối mùa 2018 – 19 sẽ được sử dụng để xác lập số lượng đội của mỗi hiệp hội tham gia giải Champions League 2019 – 20 và giải UEFA Europa League 2019 – 20 .Đến ngày 26 tháng 8 năm 2021 thông số như sau : [ 11 ]
 Cho biết các quốc gia đang hoạt động có tất cả các đội của họ vẫn đang thi đấu trong Cho biết các vương quốc đang hoạt động giải trí có tổng thể các đội của họ vẫn đang tranh tài trong UEFA Champions League hoặc Europa League năm nay . Cho biết các quốc gia đang hoạt động có một số đội vẫn đang thi đấu trong Cho biết các vương quốc đang hoạt động giải trí có một số ít đội vẫn đang tranh tài trong UEFA Champions League hoặc Europa League năm nay . Cho biết các quốc gia đang hoạt động không có đội đang thi đấu trong Cho biết các vương quốc đang hoạt động giải trí không có đội đang tranh tài trong UEFA Champions League hoặc Europa League năm nay .

1 Nhà vô địch Cúp Liên đoàn của Anh và Pháp được đưa thêm 1 đội trong UEFA Europa League bởi sự cho phép đặc biệt của UEFA (thay thế cho đội xếp hạng thấp nhất có thể có đủ điều kiện).
2 Hiệp hội bóng đá Liechtenstein không tổ chức một giải quốc gia mà cả bảy câu lạc bộ của nước này thi đấu trong Hệ thống các giải bóng đá Thụy Sĩ.[12][13] Vì vậy chỉ một đại diện của Liechtenstein được thi đấu ở các giải Châu Âu là đội đoạt Cúp quốc gia Liechtenstein sẽ được thi đấu ở giải UEFA Europa League.[13]
3 Liên đoàn bóng đá Kosovo trở thành thành viên của UEFA vào ngày 3 tháng 5 năm 2016.[14] Quyền tham dự giải UEFA Champions League của đội vô địch giải quốc nội của họ và giải UEFA Europa League của đội đoạt cup quốc gia của họ đã được xác nhận theo đánh giá các tiêu chí về bản quyền câu lạc bộ từ ngày 31 tháng 5 năm 2016,[15] nhưng UEFA đã từ chối vào tháng 6 vì các câu lạc bộ đã không đạt yêu cầu về bản quyền hoặc không có sân bóng đạt yêu cầu (UEFA không cho phép họ thi đấu các trận sân nhà ở nước ngoài).[16][17]

UEFA sử dụng mạng lưới hệ thống thông số này để quyết định hành động đội nào được tự động hóa vào vòng đấu bảng và đội nào phải trải qua vòng sơ loại. Các đội bóng nằm trong bốn vị trí đứng vị trí số 1 các giải đấu của các vương quốc xếp hạng từ 1 đến 4 được xuất tự động hóa vào thẳng vòng đấu bảng của giải Champions League mùa bóng tiếp theo. Các đội đạt vị trí nhất và nhì của các vương quốc xếp hạng 5 và 6 cũng giành được suất tự động hóa, các đội vô địch của của các vương quốc xếp hạng từ 7 đến 10 cũng vậy. Nhà vô địch của giải Champions League và giải Europa League cũng được tham gia giải đấu mùa tiếp theo, được bảo vệ xuất vào thẳng vòng đấu bảng .

Thông tin thêm về trường hợp của Liechtenstein và tương tự

Theo lao lý của UEFA một giải vô địch quốc nội cần phải có tối thiểu tám câu lạc bộ mới được coi là hợp lệ, nếu không thì không có đội nào từ giải vô địch quốc nội như vậy được tham gia các giải đấu châu Âu .

  • Cả nước Liechtenstein chỉ có bảy câu lạc bộ đang hoạt động và tất cả các câu lạc bộ này đều đang thi đấu ở các giải Thụy Sĩ láng giềng.
  • Giải vô địch Gibraltar từng chỉ có sáu câu lạc bộ nhưng đã tăng lên tám kể từ mùa 2013–14 nhằm đáp ứng các yêu cầu của UEFA để được tham dự các giải đấu của UEFA bắt đầu từ mùa 2014–15.[18]
  • Trước khi giải Welsh Premier League hình thành năm 1992 Wales cũng chỉ có một đại diện được dự các giải châu Âu là nhà vô địch (hoặc đội bóng Wales xếp hạng cao nhất bởi vì có vài đội bóng Anh cũng tham dự) của Welsh Cup thi đấu ở UEFA Cup Winners’ Cup trước đây.

Bảng xếp hạng câu lạc bộ UEFA[sửa|sửa mã nguồn]

Tốp 25 câu lạc bộ đừng đầu được xếp theo ngày 3 tháng 8 năm 2017. [ 19 ]
 Các đội vẫn hoạt động trong năm nay tại Các đội vẫn hoạt động giải trí trong năm nay tại UEFA Champions League hoặc UEFA Europa League

 

 Các đội từ các quốc gia năm nay mới tham dự Các đội từ các vương quốc năm nay mới tham gia UEFA Champions League hoặc UEFA Europa League Các đội trong không có đội nào tham dự năm nay tại Các đội trong không có đội nào tham gia năm nay tại UEFA Champions League hoặc Europa League

Nguồn tìm hiểu thêm[sửa|sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

Source: https://mix166.vn
Category: Thể Thao

Xổ số miền Bắc