Học viện Cảnh sát nhân dân – Wikipedia tiếng Việt

Học viện Cảnh sát nhân dân cùng với Học viện An ninh nhân dân là hai trường đào tạo hàng đầu của Công an nhân dân Việt Nam, đào tạo những sĩ quan cảnh sát có trình độ đại học và sau đại học cho lực lượng cảnh sát.

Học viện Cảnh sát là trường trọng điểm, đầu ngành của Lực lượng Công an nhân dân ( cùng với Học viện An ninh nhân dân ), tiềm năng đến năm 2018 Học viện trở thành trường trọng điểm Quốc gia .
Tiền thân của Học viện Cảnh sát nhân dân là khoa Cảnh sát của trường Công an Trung ương .

Ngày 15 tháng 5 năm 1968, Bộ Công an ra Quyết định 514/CA/QĐ “Tách phân hiệu Cảnh sát nhân dân ra khỏi trường Công an Trung ương, thành lập trường riêng, có nhiệm vụ đào tạo bậc trung học cho lực lượng Cảnh sát nhân dân”, chính thức thành lập Trường Cảnh sát nhân dân. Về sau, ngày này được lấy làm ngày truyền thống của Học viện Cảnh sát nhân dân.

Trường lấy mật hiệu là T18, trường sở ban đầu tại thôn Phong Vân, Ba Vì, Hà Tây, với 153 cán bộ giáo viên, công nhân viên và 1.789 học viên của 20 lớp học (trong đó có 6 lớp sơ học), đào tạo các hạ sĩ quan Cảnh sát.

Ngày 27 tháng 11 năm 1976, Hội đồng Chính phủ ra Quyết định 231/CP “Công nhận Trường sĩ quan Cảnh sát nhân dân của Bộ Nội vụ thuộc hệ thống giáo dục Đại học quốc gia”. Trường đổi tên thành trường Đại học Cảnh sát nhân dân và bắt đầu đào tạo sĩ quan Cảnh sát bậc đại học.

Ngày 15 tháng 5 năm 1992, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra Quyết định 998 / QĐ / SĐH, giao trách nhiệm cho trường Đại học Cảnh sát nhân dân đào tạo hệ Cao học ( chuyên ngành Điều tra tội phạm ). Ngày 24 tháng 5 năm 1995, Thủ tướng nhà nước ra Quyết định 315 / TTg giao trách nhiệm đào tạo trên ĐH cho trường Đại học Cảnh sát .Ngày 15 tháng 11 năm 2001, Quyết định 969 / 2001 / BCA ( X13 ) của Bộ trưởng Bộ Công an tăng cấp từ trường Đại học Cảnh sát nhân dân lên Học viện Cảnh sát nhân dân .10/1962 – 12/1965. Khoa Cảnh Sát Nhân Dân ( Khoa Nghiệp Vụ II )30/12/1965 – 1968. Phân Hiệu Trường Cảnh Sát Nhân Dân15/5/1968 – 1976. Trường Cảnh Sát Nhân Dân27/11/1976 – 2001. Trường Đại Học Cảnh Sát Nhân Dân

15/11/2001. Học viện Cảnh Sát Nhân Dân

2003. Phân hiệu của Học viện ở phía Nam chính thức tách thành 1 trường riêng là Đại học Cảnh sát nhân dân[1]

  1. Đào tạo sĩ quan cảnh sát với trình độ đại học và sau đại học. Tạo cán bộ nguồn cho lực lượng Công an nhân dân Việt Nam;
  2. Nghiên cứu các đề tài khoa học về phòng chống tội phạm cấp Quốc gia; Quản lý nhà nước về An Ninh Trật tự, Luật Hình sự, Hoạt động Tư pháp điều tra.
  3. Hợp tác đào tạo quốc tế với các trường cảnh sát nước ngoài.

Tổ chức Học viện[sửa|sửa mã nguồn]

Các phòng, ban tính năng[sửa|sửa mã nguồn]

  • Phòng Quản lý đào tạo
  • Văn phòng Học viện
  • Phòng Tổ chức cán bộ
  • Phòng Công tác Đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng
  • Phòng Hậu cần
  • Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đào tạo
  • Phòng Quản lý đào tạo hệ Vừa làm vừa học
  • Khoa Sau đại học và Bồi dưỡng nâng cao
  • Phòng Quản lý học viên
  • Phòng Quản lý nghiên cứu khoa học
  • Phòng Quản lý nhà ăn
  • Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản
  • Tạp chí Cảnh sát nhân dân
  • Phòng hợp tác quốc tế
  • Phòng Tài chính
  • Phòng Y tế

Các bộ môn[sửa|sửa mã nguồn]

  • Bộ môn Mác – Lênin, Khoa học Xã hội và Nhân Văn
  • Bộ môn Tâm lý
  • Bộ môn Nghiệp vụ cơ bản
  • Bộ môn Quân sự võ thuật, Thể dục thể thao
  • Bộ môn Toán Tin

Các Trung tâm điều tra và nghiên cứu và thực hành thực tế[sửa|sửa mã nguồn]

  • Viện Khoa học Cảnh sát
  • Trung tâm Thông tin khoa học và tư liệu giáo khoa
  • Trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe
  • Trung tâm Ngoại ngữ – tin học
  • Trung tâm Nghiên cứu An toàn giao thông
  • Trung tâm Huấn luyện và Thực hành nghiệp vụ
  • Trung tâm Bồi dưỡng chức danh và giáo viên
  • Trung tâm Nghiên cứu tội phạm học và điều tra tội phạm
  • Trung tâm Lưu trữ và thư viện
  • Trung tâm Nghiên cứu phát triển lý luận Cảnh sát

Loại hình Đào tạo[sửa|sửa mã nguồn]

Đào tạo cho Bộ Công an : Trường có 2 bậc đào tạo gồm ĐH và sau đại học, đào tạo ĐH có 3 hệ chính quy, liên thông và tại chứcĐào tạo dân sự : Trường khởi đầu được Bộ Công an, Bộ Giáo dục đào tạo đào tạo được cho phép tuyển sinh dân sự từ năm năm trước .

Hệ Cử nhân[sửa|sửa mã nguồn]

Đào tạo ĐH Chính quy lê dài 4 năm. Có những khoa :

  • Khoa Cảnh sát kinh tế
  • Khoa Cảnh sát giao thông
  • Khoa Quản lý hành chính về TTXH
  • Khoa Nghiệp vụ Trinh sát hình sự
  • Khoa Nghiệp vụ Cảnh sát điều tra
  • Khoa Kỹ thuật hình sự
  • Khoa Nghiệp vụ Giáo dục cải tạo phạm nhân
  • Khoa Cảnh sát ma túy
  • Khoa Cảnh sát vũ trang
  • Khoa Ngoại ngữ
  • Khoa Cảnh sát Môi trường
  • Khoa luật
  • Khoa Cảnh sát đường thủy (mới mở thêm trong năm học 2014-2015)

Đào tạo ĐH Liên thông lê dài 3 năm. Có những chuyên ngành :

  • Chuyên ngành Quản lý hành chính
  • Chuyên ngành Cảnh sát điều tra
  • Chuyên ngành Cảnh sát trại giam

Đào tại ĐH Tại chức gồm 3 chuyên ngành như chuyên tu. Bắt đầu từ năm học 2009 – 2010, Học viện đào tạo 4 ngành : Quản lý hành chính, Điều tra thám thính cảnh sát, Điều tra hình sự, Cảnh sát trại giam .Đào tạo dân sự khởi đầu từ năm trước với chuyên ngành Luật : Để vào học hệ dân sự những thí sinh đã sơ tuyển dự thi vào những trường Công an nhưng không đỗ và có nguyện vọng học tại trường. Dừng tuyển sinh hệ dân sự từ năm 2018 .

Hệ sau đại học[sửa|sửa mã nguồn]

Đào tạo sau đại học gồm 2 bậc tiến sỹ và thạc sĩ

Nội dung Đào tạo[sửa|sửa mã nguồn]

Hệ cử nhân[sửa|sửa mã nguồn]

Cũng giống như những trường Đại học khác, Học viện cảnh sát đào tạo theo chương trình chung của Bộ Giáo dục đào tạo Đào tạo và chương trình riêng của Bộ Công an lê dài trong 05 năm. Học viên ăn ở nội trú tập trung chuyên sâu trong doanh trại. Có chính sách nghỉ phép theo Quy định của Bộ Công an .Học viên sẽ học 5 kỹ năng và kiến thức :

  • Lý luận chính trị: Các môn Triết học Mác-Lenin, Các môn Khoa học xã hội như Tâm Lý, Tôn Giáo…
  • Ngoại ngữ và tin học;
  • Các môn Luật: Chú trọng Luật Hình sự và Luật Tố tụng Hình sự.
  • Kỹ năng chiến đấu, chiến thuật: Võ thuật, Bắn Súng, Bơi lội, Thể chất, Chiến thuật…
  • Các môn nghiệp vụ cảnh sát: Điều tra, giao thông, hành chính, trại giam…

Theo tiến trình đổi mới trong năm học 2013 – 2014 sẽ đào tạo theo tín chỉ và rút ngắn thời gian đào tạo xuống 4 năm.

Hệ cao học[sửa|sửa mã nguồn]

Ngoài ra, có 10 tập thể được tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhất, nhì, ba ; 06 tập thể được tặng thưởng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng ba .

Lãnh đạo lúc bấy giờ[sửa|sửa mã nguồn]

Lãnh đạo Học viện qua những nhiệm kỳ[sửa|sửa mã nguồn]

  • Thượng tá. Lê Quân (5/1968-1974)
  • Đại tá. Trần Đức Trường (1974-1984)
  • Đại tá. Phạm Minh (1984-1992)
  • Thiếu tướng-NGND.GS.TS. Nguyễn Duy Hùng (1992-6/2005)
  • Thiếu tướng.ThS. Nguyễn Trung Thành (6/2005-5/2009) – Nguyên Phó Tổng cục trưởng Tổng cục xây dựng lực lượng
  • Trung tướng.GS.TS. Nguyễn Xuân Yêm (5/2009-6/2018)
  • Thiếu tướng.GS.TS. Trần Minh Hưởng (10/2018-nay)

Các Giáo sư và Học viên điển hình nổi bật[sửa|sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

Xổ số miền Bắc