Thạc sĩ – Wikipedia tiếng Việt

Thạc sĩ theo nghĩa đen là từ để chỉ người có học vấn rộng (thạc = rộng lớn; sĩ = người học hay nghiên cứu), nay dùng để chỉ một bậc học vị. Bậc học vị này khác nhau tùy theo hệ thống giáo dục: Học vị thạc sĩ trong tiếng Anh được gọi là Master’s degree (tiếng Latin là magister), một học vị trên cấp cử nhân, dưới cấp tiến sĩ được cấp bởi trường đại học khi hoàn tất chương trình học chứng tỏ sự nắm vững kiến thức bậc cao của một lĩnh vực nghiên cứu hoặc ngành nghề. Trước năm 1975 tại miền Nam Việt Nam, học vị này được gọi là học vị “cao học”, trong khi lúc đó thạc sĩ lại là một học vị chuyên môn dưới tiến sĩ, dành cho những người muốn trở thành giáo sư đại học.

Nên chú ý là MasterAgrégés cùng được dịch là thạc sĩ mặc dù là hai học vị khác nhau trong hệ thống giáo dục Pháp.

[external_link_head]

Học vị thạc sĩ[sửa | sửa mã nguồn]

Những người có trình độ thạc sĩ là những người có trình độ chuyên ngành vững chắc. Sau khi được học nâng cao và cùng với kinh nghiệm làm việc đã tích lũy được, họ sẽ có thêm kiến thức liên ngành và năng lực thực hiện công tác chuyên môn cũng như nghiên cứu khoa học trong chuyên ngành đào tạo. Học vị thạc sĩ là một bậc đánh giá trình độ học vấn của một người. Những người muốn đi xa trên con đường học vấn và sự nghiệp đều sẽ học và theo đuổi tấm bằng thạc sĩ, rồi sau đó sẽ là tiến sĩ với đích đến cuối cùng là được phong (hoặc bổ nhiệm) làm Giáo sư. Ngoài ra, người lãnh bằng thạc sĩ có thể được dạy học tại trường đại học trên những lĩnh vực nào đó.

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Hai học vị phổ biến nhất của chương trình thạc sĩ là Thạc sĩ Văn chương / xã hội (Master of Arts – M.A.) và Thạc sĩ Khoa học (Master of Science – M.S. hoặc M.Sc, Thạc sĩ Khoa học thông tin – Master of Science in Information – M.Si., hoặc Thạc sĩ Ứng dụng máy tính – Master of Computer Application – M.C.A.); các chương trình có thể dựa trên quá trình học tập, hoặc nghiên cứu, hoặc sự kết hợp của cả hai. Một số trường đại học sử dụng các tên bằng tiếng Latin; vì sự linh hoạt của cú pháp trong tiếng Latin, các Thạc sĩ Nghệ thuật và Thạc sĩ của độ khoa học có thể được gọi là Magister Artium hoặc Artium Magister (A.M.), Magister scientiæ hoặc Scientiæ Magister (S.M.). Đại học Harvard, Đại học Chicago, và MIT, ví dụ, sử dụng A.M và S.M. cho bằng thạc sĩ của họ. Thông thường hơn, Thạc sĩ Khoa học thường được viết tắt là MS hoặc M.S. tại Hoa Kỳ, và MSc hoặc M.Sc. tại các quốc gia thịnh vượng chung và châu Âu.

[external_link offset=1]

Ngoài hai chương trình nêu trên còn có các chương trình thạc sĩ chuyên môn với tên cụ thể hơn, bao gồm, ví dụ, các Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh (MBA), Thạc sĩ Quản trị Y tế (MHA), Thạc sĩ CNTT trong kinh doanh (MITB), Thạc sĩ Kỹ thuật Kinh doanh (MBE), Thạc sĩ châu Âu kinh doanh (MEB), Thạc sĩ Tư vấn (MC), Thạc sĩ về Thần học (M.Div.), Thạc sĩ Thư viện Khoa học (MLS), Thạc sĩ Hành chính công (MPA), Thạc sĩ xã hội làm việc (MSW), Thạc sĩ Chính sách công (MPP), Thạc sĩ Luật (LL.M.), Thạc sĩ Âm nhạc (MM hoặc M.Mus.), Thạc sĩ Thông tin (MI), Thạc sĩ Mỹ thuật (MFA), Thạc sĩ y tế Công cộng (MPH), Thạc sĩ Kiến trúc.

Bằng thạc sĩ chuyên môn còn được gọi là bằng thạc sĩ chuyên nghiệp (Professional Master’s Degrees) bởi nó tập trung vào việc đào tạo sinh viên để theo đuổi các ngành nghề trong tương lai. Thạc sĩ chuyên nghiệp (Master of Professional Studies hoặc MPS) là chương trình tập trung vào các ngành học thực tiễn của một lĩnh vực bao gồm nhiều ngành khác nhau. Trong khi các chương trình thạc sĩ Khoa học tự nhiên và thạc sĩ Văn chương/ xã hội thường tập trung vào lý thuyết và nghiên cứu, chương trình thạc sĩ chuyên nghiệp hướng đến việc phát triển các kiến thức ứng dụng và hiểu biết thực tế của sinh viên về lĩnh vực. Các chuyên ngành, bao gồm, ví dụ Kế toán và Quản lý, Thống kê ứng dụng, Nguồn nhân lực, Khoa học hình ảnh, Công nghệ thông tin, Khoa học vật liệu, Quản lý dự án, Đào tạo chiến lược, Công nghệ kĩ thuật truyền thông, v.v…

Một số chương trình bao quát hơn, ví dụ như các Thạc sĩ Triết học (M.Phil.), Thạc sĩ nghệ thuật tổng hợp (MALS, MLA / ALM, và MLS), và Thạc sĩ nghiên cứu cao cấp (MAS, M.A.S., hoặc MAst.)

Ở Pháp hiện các trường đại học đã hòa đồng với châu Âu và có các cấp bậc: Licence, Master (tương đương với Master theo hệ thống Anh ngữ), Doctor (Ph.D.). Ngoài ra, Bộ giáo dục Pháp có một hệ thống riêng để tuyển dụng thầy giáo hiện vẫn lưu hành song song: Bậc thứ nhất là kỳ thi tuyển gọi là Capes (Certificat d’Aptitude au Professorat de l’Enseignement du Second degré) là một cuộc thi tuyển dành cho những người, thường đã có Master, để trở thành giáo viên trực thuộc Bộ giáo dục. Bậc kỳ thi thứ hai, tiếng Pháp: professeurs agrégés des universités hay là agrégation[1]. Kỳ thi tuyển này đã có trong lịch sử giáo dục Pháp từ hơn 250 năm (1766) và tiếp tục là một kỳ thi được cho là rất khó đạt. Ta có thể kể những người nổi tiếng có bằng Agrégation về văn chương như Jean-Paul Sartre, Simone de Beauvoir. Người Việt nam là agrégés ta có thể kể đến Hoàng Xuân Sính (1933-) (toán), Phạm Duy Khiêm (0969756783) (văn chương).

Chữ agrégés trong tiếng Pháp cũng được dịch là thạc sĩ như dịch Master.

Thể loại[sửa | sửa mã nguồn]

  • Thạc sĩ theo chuyên ngành (MA, MS, M.Ed., MEB, M.Des., MNCM, MSN, MSW, MPA, MPC, MPP, MPH, MC, MCA, M.Couns., MLA, MLIS, M.Div., ALM, MM, MBA, M.Tech., MITB, MBE, M.Com., MMC, MIB, MI, PSM và các ngành cụ thể khác) được thiết kế cho bất cứ ai có bằng cử nhân.
  • Thạc sĩ nghiên cứu (M.Res, Mares, MSRes, M.St., M.Phil, M.Litt…..) được thiết kế cho những người có bằng cử nhân với nhiều kinh nghiệm trong nghiên cứu và/hoặc có một số phát hành xuẩt bản. Nó được thiết kế cho những người muốn theo đuổi nghiên cứu cao hơn.
  • Thạc sĩ điều hành (Thạc sĩ quản trị kinh doanh cấp cao – E.M.B.A., E.M.S.) được thiết kế đặc biệt cho các chuyên gia quản lý. Tuyển sinh, yêu cầu tốt nghiệp, và cơ cấu của chương trình thạc sĩ điều hành khác biệt so với các chương trình toàn thời gian.
  • Thạc sĩ chuyên nghiệp / tổng hợp (M.P.S., M.Eng., M.Pharm., M.Pharmacol., ThS., M.Math., M.Phys., M.Psych., M.Sci., M.Chem., M.Biol., M.Geol., v.v…) là một văn bằng kết hợp một năm của chương trình thạc sĩ sau khi tốt nghiệp cử nhân.

Các chương trình đào tạo thạc sĩ[sửa | sửa mã nguồn]

Học vị và bằng thạc sĩ được cấp sau khi hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ được nhà nước hay trường đại học quốc tế công nhận. Hiện nay Việt Nam có rất nhiều chương trình đào tạo thạc sĩ được công nhận bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo do các trường đại học trong nước và các chương trình liên kết giữa các trường đại học với nước ngoài giảng dạy.

[external_link offset=2]

Chương trình đào tạo thạc sĩ ở Việt Nam phải có khối lượng từ 80 đến 100 đơn vị học trình. Một đơn vị học trình được quy định bằng khoảng 15 tiết giảng lý thuyết, 30 đến 45 tiết giảng thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận, 45 đến 60 tiết làm tiểu luận hoặc luận văn. Ở Việt Nam, bậc đào tạo thạc sĩ hầu như có ở tất cả các ngành học.

Các chương trình thạc sĩ có thể có thời gian học dài, ngắn khác nhau tùy thuộc vào quy định của từng trường và từng quốc gia khác nhau. Chẳng hạn chương trình đào tạo thạc sĩ ở Anh khoảng 1 năm, ở Hoa Kỳ khoảng 1 hoặc 2 năm tùy từng trường và ngành học, còn ở Việt Nam là 2 năm. Người Việt Nam có cơ hội theo học các chương trình đào tạo thạc sĩ của nước ngoài hoặc chương trình đào tạo thạc sĩ liên kết với nước ngoài theo các chuyên ngành như: Quản trị Kinh doanh (MBA), Tài chính và Ngoại thương,[2] Kế toán, Quản lý công.[3]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Đào tạo sau đại học

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Thạc sĩ – Wikipedia tiếng Việt

Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện. Bạn có thể giúp cải thiện trang này nếu có thể. Xem trang thảo luận để biết thêm chi tiết.

[external_footer]

Xổ số miền Bắc