vấn đề khai thác nhằm phát triển du lịch bền vững

Tài nguyên du lịch Hải Dương – vấn đề khai thác nhằm phát triển du lịch bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.62 KB, 70 trang )

Tài nguyên du lịch Hải Dương – vấn đề khai thác nhằm phát triển
du lịch bền vững
Sinh viên: Lê Thị Hà – Lớp: VH903
1
MỞ ĐÂU

1. Lý do chọn đề tài.
Du lịch từ lâu đã được mọi người quan tâm,ngày nay với sự phát triển cao
của nền kinh tế và khoa học kỹ thuật đời sống của con người ngày càng được
nâng cao, nhu cầu đi du lịch cũng được nâng cao hơn. Do đó việc nghiên cứu,
bảo tồn, khai thác các tài nguyên du lịch trên thế giới và ở Việt Nam là một tất
yếu góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân, đưa kinh tế
phát triển.
Hải Dương là tỉnh có vị trí thuận lợi cho giao lưu kinh tế văn hoá và phát
triển du lịch do nằm trong tam giác động lực tăng trưởng Hà Nội – Hải Phòng –
Quảng Ninh và nằm trong vùng du lịch Bắc Bộ. Hoạt động du lịch được đáp ứng
tốt về cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng.
Hải Dương là tỉnh có nhiều tài nguyên du lịch đa dạng và giàu bản sắc
bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên như các hang động, các khu sinh thái chim
nước hay mỏ nước khoáng Thạch Khôi; tài nguyên du lịch nhân văn có các di
tích lịch sử văn hoá, các lễ hội, làng nghề, văn hoá nghệ thuật, các món đặc sản
hấp dẫn. Do đó có thể phát triển được nhiều loại hình du lịch.
Tuy nhiên các tài nguyên du lịch Hải Dương vẫn còn ở dạng tiềm năng
chưa được khai thác bảo tồn có hiệu quả. Vì vậy khi nhắc đến du lịch Hải
Dương người ta mới chỉ biết đến một vài điểm du lịch : Côn Sơn, Kiếp Bạc, Đảo
Cò, sân gôn Chí Linh, Hầu hết các điểm du lịch này đều mới chỉ phát triển
nhằm vào mục tiêu kinh tế chứ không mấy chú trọng tới việc bảo tồn, tôn tạo tài
nguyên, khai thác tài nguyên chưa khoa học, kém hiệu quả
Xuất phát tự thực tế đó tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu cho khoá luận tốt
nghiệp là : “Tài nguyên du lịch Hải Dương – vấn đề khai thác nhằm phát triển
bền vững”

Tài nguyên du lịch Hải Dương – vấn đề khai thác nhằm phát triển
du lịch bền vững
Sinh viên: Lê Thị Hà – Lớp: VH903
2
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
2.1 Mục đích
Nhìn nhận đánh giá đúng tài nguyên du lịch của Hải Dương, giúp cho
những ai quan tâm đến du lịch Hải Dương sẽ có cái nhìn toàn diện hơn về nguồn
tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng của tỉnh.
Vận dụng kiến thức đã học vào hoàn cảnh cụ thể của Hải Dương để đưa ra
một số giải pháp góp phần bảo tồn và khai thác hợp lý các tài nguyên.
2.2 Nhiệm vụ của đề tài
─Tìm hiểu về các loại tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân
văn ở Hải Dương trong việc khai thác vào phát triển du lịch.
─ Đưa ra một số giả pháp cho việc bảo tồn, tôn tạo, khai thác tài nguyên hợp lý.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
─Đối tượng của đề tài : tập trung nghiên cứu hoạt động khai thác tài nguyên
du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn của tỉnh Hải Dương.
─Phạm vi nghiên cứu : Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi tỉnh
Hải Dương. Song vì kiến thức còn hạn chế nên chỉ đánh giá những mặt hạn chế
trong hoạt động khai thác tài nguyên trong giai đoạn hiện nay để nhằm đưa ra
các giải pháp phù hợp.
4. Khó khăn và thuận lợi khi lựa chọn đề tài
Để hoàn thành khoá luận này tác giả cũng gặp phải một số khó khăn trong
quá trình thực hiện: nguồn tài liệu mang tính cập nhật chưa phong phú và còn
tản mạn.
Bên cạnh đó tác giả cũng có những thuận lợi: được sự giúp đỡ và chỉ bảo
nhiệt tình của thầy hướng dẫn, sự giúp đỡ về tư liệu của các cô, chú Sở Văn hoá
– thể thao – Du lịch Hải Dương.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu sau:
─ Phương pháp thu thập và xử lý số liệu.
Tài nguyên du lịch Hải Dương – vấn đề khai thác nhằm phát triển
du lịch bền vững
Sinh viên: Lê Thị Hà – Lớp: VH903
3
─ Phương pháp kiểm kê, đánh giá.
─ Phương pháp điền dã.
6. Kết cấu của khoá luận
Khoá luận ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục, và phần tài liệu tham
khảo, phần nội dung được chia làm 3 chương:
Chương 1: Tài nguyên du lịch và vấn đề bảo tồn tài nguyên du lịch.
Chương 2: Thực trạng khai thác tài nguyên du lịch và phát triển du lịch
bền vững ở Hải Dương.
Chương 3: Một số kiến nghị cho việc bảo tồn, tôn tạo, khai thác tài nguyên
nhằm phát triển du lịch bền vững của tỉnh Hải Dương.
Do thời gian tìm hiểu, kiến thức lý luận và thực tế của người viết còn nhiều
hạn chế nên nội dung của khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để tác giả có thể
bổ sung kiến thức cho bài viết của mình được hoàn chỉnh hơn.
Nhân đây tác giả bày tỏ lòng cảm ơn đến các cô các chú Sở Văn hoá – Thể
thao – Du lịch Hải Dương, Bảo Tàng Hải Dương, các thầy có giáo trong bộ môn
Văn hoá – Du lịch trường ĐHDL Hải Phòng, đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng
cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn Bính – người đã tận tâm hướng dẫn tác giả
hoàn thành khoá luận này.

Hải Phòng, ngày 15 tháng 06 năm 2009
Sinh viên thực hiện

Lê Thị Hà

Ti nguyờn du lch Hi Dng – vn khai thỏc nhm phỏt trin
du lch bn vng
Sinh viờn: Lờ Th H – Lp: VH903
4
CHNG 1
TI NGUYấN DU LCH V VN BO TN TI NGUYấN
DU LCH
1.1 Ti nguyờn du lch
1.1.1. Khái niệm về tài nguyên – du lịch.
Tài nguyên du lịch là một dạng đặc sắc của tài nguyên nói chung, đến nay
có nhiều quan niệm có nội hàm giống nhau song từ ngữ lại khác nhau về tài
nguyên du lịch.
Tài nguyên du lịch là tổng thể tài nguyên và văn hoá lịch sử cùng các thành
phần của chúng góp phần khôi phục và phát triển thể lực và trí lực của con ng-ời,
khả năng lao động và sức khoẻ của họ, những tài nguyên này đ-ợc sử dụng cho
nhu cầu trực tiếp và gián tiếp cho việc sản xuất dịch vụ du lịch.
Tại tài khoản 4 điều 4 ch-ơng I Luật du lịch Việt Nam năm 2005 quy
định: Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch
sử văn hoá, công trình lao động sáng tạo của con ng-ời và các giá trị nhân văn
khác có thể đ-ợc sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để
hình thành các khu du lịch, tuyến du lịch đô thị du lịch
Tài nguyên du lịch là tiền đề quan trọng để phát triển du lịch, tài nguyên
càng phong phú, đặc sắc thì càng có sức hấp dẫn du khách và hoạt động du lịch
càng cao.
Tài nguyên du lịch bao gồm các yếu tố liên quan đến tự nhiên, điều kiện

lịch sử, kinh tế, văn hoá – xã hội vốn có trong tự nhiên hoặc do con ng-ời tạo
dựng lên. Các yếu tố này luôn tồn tại và gắn liền với môi tr-ờng tự nhiên và môi
tr-ờng xã hội đặc thù của mỗi địa ph-ơng, mỗi quốc gia tạo nên những giá trị tài
nguyên đặc sắc của mỗi địa ph-ơng, quốc gia đó. Khi các yếu tố này đ-ợc phát
hiện sử dụng vào mục đích phát triển du lịch thì chúng trở thành tài nguyên.
1.1.2. Đặc điểm của tài nguyên du lịch.
Để có thể khai thác, bảo vệ, tôn tạo các tài nguyên du lịch the định h-ớng phát
triển du lịch bền vững cầc phải nghiên cứu các đặc điểm của tài nguyên du lịch.
Ti nguyờn du lch Hi Dng – vn khai thỏc nhm phỏt trin
du lch bn vng
Sinh viờn: Lờ Th H – Lp: VH903
5
1.1.2.1. Tài nguyên du lịch có tính phong phú đa dạng trong đó có nhiều tài
nguyên đặc sắc và độc đáo cá sức hấp dẫn lớn đối với du khách.
Đây là đặc điểm tạo nên sự phaong phú của các sản phẩm du lịch nhằm thoả
mãn nhu cầu đa dạng của du khách. Ví dụ có sự kết hợp nhiều loại tài nguyên cả tài
nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn đặc sắc hấp dẫn du khách.
1.1.2.2 Tài nguyên du lịch bao gồm cả những giá trị hữu thể và vô thể.
Các giá trị này của tài nguyên du lịch nhiều khi kết hợp chặt chẽ với nhau, bổ
sung cho nhau tăng thêm giá trị của các điểm tài nguyên. Ví dụ, tài nguyên du
lịch ở Hội An bao gồm những giá trị hữu hình của hệ thống các khu phố cổ,
chùa, cầu, các di chỉ khảo cổ, di tích lịch sử văn hoá Cùng các giá trị vô thể
nh-: lịch sử phát triển, giá trị văn hoá, giá trị lịch sử
1.1.2.3. Tài nguyên du lịch th-ờng dễ khai thác.
Hầu hết các tài nguyên du lịch đ-ợc khai thác phục vụ du lịch là các tài
nguyên vốn đã sẵn có trong tự nhiên do tạo hoá sinh ra hoặc do con ng-ời tạo
dựng lên và th-ờng dễ khai thác. Ví dụ, một thác n-ớc, một bãi biển, một hồ
n-ớc tự nhiên hay nhân tạo đều có thể trở thành điểm du lịch. Đây là nguồn tài
nguyên vô giá.
1.1.2.4. Tài nguyên du lịch có thời gian khai thác khác nhau.

Trong các tài nguyên du lịch có tài nguyên có khả năng khai thác quanh năm
nh- các di tích lịch sử, một số tài nguyên du lịch nhân văn khác. cũng có những tài
nguyên khai thác ít nhiều phụ thuộc vào thời vụ, ví dụ du lịch biển, leo núi sự
phụ thuộc này chủ yều dụă theo quy luật diễn biến của thời tiết khí hậu.
Vì thế các địa ph-ơng, những nhà quản lý điều hành và tổ chức các hoạt
động kinh doanh du lịch dịch vụ cũng nh- du khách, đều phải quan tâm đến tính
chất này để có biện pháp chủ động điều tiết tổ chức nhằm đạt hiệu quả cao nhất
trong hoạt động kinh doanh du lịch.
1.1.2.5.Tài nguyên du lịch đ-ợc khai thác tại chỗ để tạo ra các sản phẩm du lịch.
Các sản phẩm du lịch đ-ợc khách đến tận nơi th-ởng thức. Đây là mà tài
nguyên du lịch khác với tài nguyên khác và là lợi thế của tài nguyên du lịch.
Ti nguyờn du lch Hi Dng – vn khai thỏc nhm phỏt trin
du lch bn vng
Sinh viờn: Lờ Th H – Lp: VH903
6
Vì thế muốn khai thác các tài nguyên này có hiệu quả cần phải chuẩn bị tốt
các cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chât kỹ thuật du lịch và các ph-ơng tiện vận chuyển
khách du lịch chất l-ợng tốt, số l-ợng và quy mô phù hợp.
1.1.2.6. Tài nguyên du lịch nếu đ-ợc bảo vệ tôn tạo khai thác hợp lý đảm bảo
sự tái tạo của tài nguyên thì tài nguyên du lịch có thể sử dụng nhiều lần.
Tài nguyên du lịch đ-ợc xếp vào loại tài nguyên có khả năng phục hồi và sử
dụng lâu dài. Đó là một -u thế của tài nguyên du lịch, cơ sở quan trọng để hoạt
động du lịch có thể hoạt động theo h-ớng bền vững.
Vấn đề chính là phải nắm vững đ-ợc quy luật tự nhiên, l-ờng tr-ớc đ-ợc sự
thử thách khắc nghiệt của thời gian và những biến động đổi thay do con ng-ời
tạo nên. Tù đó có các biện pháp cụ thể để khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên
du lịch không ngừng bảo vệ tôn tạo và hoàn thiện tài nguyên nhằm đáp ứng nhu
cầu du lịch.
1.1.3. í nghĩa của tài nguyên du lịch.
1.1.3.1. í ngha kinh t.

Tài nguyên du lịch có vai trò đối với hoạt động du lịch đ-ợc thể hiện cụ thể:
Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản để hình thành các sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch đ-ợc tạo nên bởi nhiều nhân tố song đầu tiên phải kể đến
tài nguyên du lịch. Sự phong phú đa dạng của tài nguyên du lịch đã tạo nên sự đa
dạng phong phú hấp dẫn của sản phẩm du lịch. Số l-ợng và chất l-ợng của tài
nguyên du lịch là yếu tố cơ bản tạo nên chất l-ợng của sản phẩm du lịch, quy mô
và hiệu quả của hoạt động du lịch.
Tài nguyên du lịch là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du lịch.
Các loại hình du lịch phần lớn dựa trên cơ sở của các loại tài nguyên du lịch. Ví
dụ, loại hình du lịch nghỉ núi ở Lào Cai dựa trên tài nguyên du lịch núi của tỉnh,
hay loại hình du lịch sinh thái chủ yếu dựa vào tài nguyên du lịch tự nhiên, nhất
là các v-ờn quốc gia Việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng, tổ
chức các dịch vụ du lịch của hệ thống lãnh thổ du lịch phải dựa trên cơ sở của tài
nguyên du lịch.
Ti nguyờn du lch Hi Dng – vn khai thỏc nhm phỏt trin
du lch bn vng
Sinh viờn: Lờ Th H – Lp: VH903
7
Tài nguyên du lịch là bộ phận cấu thành quan trọng của tổ chức lãnh thổ du lịch.
Hệ thống lãnh thổ du lịch thể hiện mối quan hệ về mặt không gian của các
yếu tố, có quan hệ mật thiết với nhau cấu tạo nên nó bao gồm: khách du lịch, tài
nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ nhân viên và tổ
chức điều hành quản lý du lịch.
Tài nguyên du lịch luôn đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức lãnh thổ
du lịch và là yếu tố cơ bản hình thành các điểm du lịch, trung tâm du lịch, tuyến
du lịch, khu du lịch và tạo sự hấp dẫn du khách. Tổ chức lãnh thổ du lịch hợp lý
sẽ góp phần tạo nên hiệu quả cao trong việc khai thác các tài nguyên du lịch nói
riêng cũng nh- trong mọi hoạt động du lịch nói chung.
1.1.3.2. í ngha nhõn vn
Tài nguyên du lịch bao gm c ti nguyờn du lch t nhiờn v ti nguyờn du lch

nhõn vn u l nhng yu t cú ý ngha quan trng trong i sng xó hi. Ti
nguyờn du lch t nhiờn to nờn mụi trng cnh quan phong phỳ gúp phn lm p
mụi trng. Ti nguyờn du lch nhõn vn l s phn ỏnh phong phỳ lch s, vn hoỏ
vt cht v tinh thn ca con ngi trong mi giai on, thi k nht nh.
1.1.4. Các loại tài nguyên du lịch.
1.1.4.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên.
Tài nguyên du lịch tự nhiên là các thành phần và các thể tổng hợp tự nhiên
trực tiếp hoặc gián tiếp đ-ợc khai thác sử dụng để tạo ra các sản phẩm du lịch
phục vụ cho mục đích phát triển du lịch.
Các tài nguyên du lịch tự nhiên luôn luôn gắn liền với các điều kiện tự nhiên
cũng nh- các điều kiện lịch sử, kinh tế xã hội và chúng th-ờng đ-ợc khai thác
đồng thời với các tài nguyên du lịch nhân văn.
Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm: địa hình, địa chất, khí hậu,
n-ớc, sinh vật
1.1.4.2. Tài nguyên du lịch nhân văn.
Khác với khái niệm tài nguyên du lịch tự nhiên, tài nguyên du lịch nhân văn
là nhóm tài nguyên du lịch có nguồn gốc nhân tạo nghĩa là do con ng-ời sáng
Ti nguyờn du lch Hi Dng – vn khai thỏc nhm phỏt trin
du lch bn vng
Sinh viờn: Lờ Th H – Lp: VH903
8
tạo ra. Tài nguyên du lịch nhân văn cũng đ-ợc hiểu là tài nguyên du lịch văn
hoá, chỉ những sản phẩm văn hoá có giá trị phục vụ du lịch mới đ-ợc coi là tài
nguyên du lịch nhân văn.
Tài nguyên du lịch nhân văn mang tính phổ biển, có tính truyền đạt, nhận
thức nhiều hơn th-ởng thức, giải trí, nó mang tính tập trung dễ tiếp cận, và phần
lớn không chịu tác động do mùa vụ.
Các loại hình du lịch nhân văn gồm: tài nguyên nhân văn hữu thể( các di tích
lịch sử, văn hoá, các di sản thế giới, các di tích lịch sử cấp quốc gia, địa
ph-ơng ) và tài nguyên nhân văn vô thể ( các lễ hội, làng nghề, các đối t-ợng

văn hoá, văn hoá nghệ thuật ẩm thực ).
Trong thực tế các dạng tài nguyên không tồn tại độc lập mà luôn gắn bó chặt
chẽ, bổ sung cho nhau cung đ-ợc khai thác để tạo nên sản phẩm du lịch có tính
tổng hợp cao. Vì vậy các nguồn tài nguyên cần đ-ợc nghiên cứu, có các biện
pháp bảo vệ khai thác toàn diện trong mối quan hệ biện chứng, d-ới góc độ tổng
hợp các dạng tài nguyên với nhau trong một đơn vị lãnh thổ có không gian và
thời gian đ-ợc xác định.
Để phát triển du lịch bền vững việc bảo vệ tôn tạo các tài nguyên du lịch
phải luôn đ-ợc quan tâm đúng mức, việc khai thác tài nguyên du lịch tự nhiên
và nhân văn phải luôn luôn đi cùng với việc bảo vệ, tôn tạo, đồng thời phải thực
hiện các quan điểm, nguyên tắc phát triển du lịch bền vững.
1.2 Vn bo v ti nguyờn du lch.
1.2.1 Khỏi nim
Bo tn thiờn nhiờn l hot ng nhm bo v, duy trỡ mụi trng sng mt
cỏch nguyờn vn ca cỏc loi ng thc vt hoang dó ti cỏc vn quc gia v
khu bo tn thiờn nhiờn. S dng cỏc ti nguyờn mt cỏch tớch cc cựng vi vic
kt hp cỏc hot ng kinh t xó hi cỏc khu vc xung quanh nhm va bo
v mụi trng va em li li ớch kinh t xó hi va gi gỡn ti nguyờn thiờn
nhiờn cho th h mai sau.
Ti nguyờn du lch Hi Dng – vn khai thỏc nhm phỏt trin
du lch bn vng
Sinh viờn: Lờ Th H – Lp: VH903
9
Bo tn cú ý ngha quan trng i vi cỏc hot ng kinh t xó hi núi
chung cng nh ngnh du lch núi riờng, nú chớnh l iu kin ngnh du lch
phỏt trin theo hng bn vng. Nú to ra sc hỳt i vi du khỏch tham quan
v to ra nhiu sn phm du lch c ỏo, ng thi nú em li li ớch kinh t
cho t nc, khu vc, cng ng a phng v em li ngun ti chớnh phc
v bo tn. Nú s gi li nhng giỏ tr ca ti nguyờn du lch ngnh du lch
c khai thỏc lõu di, vỡ th cú th khng nh rng bo v cng nh bo tn

cỏc ngun ti nguyờn du lch cú ý ngha sng cũn hot ng du lch phỏt trin
khụng ngng v luụn bn vng. Bo tn mang tớnh hai mt nú va to iu kin
ngnh du lch phỏt trin xong ngc li chớnh s phỏt trin ú cng gúp phn
bo tn cỏc ngun ti nguyờn du lch.
1.2.2 Khái niệm về du lịch bền vững.
Theo luật du lịch năm 2005 đ-ợc Quốc họi n-ớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khoá XI thông qua: Du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng
đ-ợc các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại tới các khả năng đáp ứng nhu
cầu về du lịch của tơng lai.
Du lịch bền vững đòi hỏi bằng cách nào đó cần quản lý tốt tài nguyên để có
thể đáp ứng tốt các nhu cầu kinh tế, xã hội, trong khi vẫn duy trì bản sắc văn
hoá, đa dạng sinh học, các hệ sinh thái
Vì vậy trong quá trình phát triển du lịch phải đảm bảo đ-ợc sự phát triển
bền vững về kinh tế,tài nguyên môi tr-ờng du lịch và văn hoá xã hội.
Bền vững về kinh tế đó là sự phát triển ổn định và lâu dài của du lịch tạo
nguồn thu đáng kể góp phần vào sự phát triển kinh tế của xã hội, đem lại lợi ích
cộng đồng và của ng-ời đan địa ph-ơng. Có nh- vậy, họ mới cải thiện đ-ợc mức
sống và sẽ tìm cách để bảo vệ nguồn tài nguyên và môi tr-ờng du lịch, các giá trị
văn hoá để thu hút khách du lịch.
Bền vững về tài nguyên môi tr-ờng là việc sử dụng các tài nguyên không
v-ợt quá khả năng tự phục hồi của nó. Sao cho đáp ứng việc phát triển du lịch
hiện tại nh-ng vẫn đảm bảo cho sự phát triển của thế hệ t-ơng lai. Nếu v-ợt quá
Ti nguyờn du lch Hi Dng – vn khai thỏc nhm phỏt trin
du lch bn vng
Sinh viờn: Lờ Th H – Lp: VH903
10
ng-ỡng chịu đựng của tài nguyên thì chúng sẽ còn khả năng phục hồi nhất là các
tài nguyên tự nhiên, còn các giá trị văn hoá sẽ bị huỷ hoại, môi tr-ờng bị suy
thoái thì chắc chắn hoạt động du lịch không thể phát triển đ-ợc.
Ví dụ Hải Phòng từ lâu nổi tiếng với bãi tắm biển Đồ Sơn, những năm tr-ớc

phần lớn khách du lịch ở Bắc Bộ th-ờng đi tắm và nghỉ d-ỡng tại Đồ Sơn, nh-ng hiện
nay do môi tr-ờng bị ô nhiễm nên l-ợng khách du lịch đến đây suy giảm.
1.2.3 cỏc nguyờn tc c bn ca phỏt trin du lch bn vng.
L ngnh kinh t tng hp v cú s nh hng ti nguyờn rừ rt, mt trong
nhng c thự c bn ca du lch l s phỏt trin ca nú ph thuc vo cht
lng mụi trng v ti nguyờn du lch t nhiờn cng nh nhõn vn. Nú ũi hi
s n lc chung ca ton xó hi phi cú trỏch nhim vi ti nguyờn v mụi
trng. thc hin ỳng mc tiờu ú hot ng phỏt trin du lch phi t
trong mi quan h vi ti nguyờn mụi trng.
1.2.3.1 Khai thỏc s dng cỏc ngun ti nguyờn mt cỏch hp lý.
Cỏc hot ng du lch u liờn quan n vic s dng ngun ti nguyờn c
ti nguyờn du lch nhõn vn v ti nguyen du lch t nhiờn.Trong ú cú nhng
nguụn ti nguyờn khụng th tỏi to hay thay th c v nu mun cng phi
tri qua thi gian lõu di.vớ d cỏc hang ng vnh H Long vi kin to a
cht hng triu nm thỡ vi b nh ỏ dó ang phỏ hoi nghiờm trng ti cỏc
hang ng dõy.
õy l nguyờn t quan trng hng u.Nu cỏc ti nguyờn du lch c
khai thỏc mt cỏch hp lớ, c bo tn v s dng bn vng m cho quỏ trỡnh
t duy trỡ hoc t b sung din ra theo nhng quy lut t nhiờn hoc thun li
hn b s tỏc ng ca con ngi thụng qua vic u t tụn to thỡ s tn ti ca
cỏc ti nguyờn ú s lõu di, ỏp ng c nhu cu phỏt trin ca du lch qua
nhiu th h.
Ngha l vic khai thỏc s dng cỏc ngun ti nguyờn du lch ca th h
hin ti vn m bo vic lu li cho th h tng lai,sao cho s lng,cht
lng cỏc ngun ti nguyờn khụng b suy gim quỏ mc. iu ú ũi hi trong
Tài nguyên du lịch Hải Dương – vấn đề khai thác nhằm phát triển
du lịch bền vững
Sinh viên: Lê Thị Hà – Lớp: VH903
11
quá trình khai thác sử dụng cần dề ra các giải pháp nhằm ngăn chặn sự mất đi

của các tài nguyên. Ví dụ ở Hải Phòng tại Đảo Cát Bàcó loài Voọc Đầu Trắng
đây là loài linh trưởng quý hiếm trên thế giới hiện nay chỉ có ở Cát Bà,chúng ăn
lá cây và sông trên các vách dá treo leo.Vì thế chúng ta cần có biện pháp bảo vệ
tránh nguy cơ tuyệt chủng của loài Voọc này.
Tài nguyên du lịch không phải là “hàng hoá cho không”phải được tính vào chi
phí đầu vào của sản phẩm du lịch.Do đó cần có nguồn đầu tư cần thiết cho viêc bảo
tồn và tái tạo tài nguyên,kiểm soát và ngăn chặn sứ xuống cấp của môi trường.
Việc khai thác sử dụng tài nguyên không vượt quá “sức chứa” hay ngưỡng
chịu đựng của tài nguyên. Ví dụ hiện nay ở vườn quốc gia Cát Bà số lượng du
khách đến đây tham quan đã vượt quá ngưỡng cho phép làm cho vườn quốc gia
này có nguy cơ bị suy giảm nghiêm trọng.
1.2.3.2 Hạn chế việc sử dụng quá mức tài nguyên và giảm thiểu chất thải.
Việc khai thác sử dụng quá mức tài nguyên và không kiểm soát được lượng
chất thải từ hoạt động du lịch sẽ góp phần vào sự suy thoái môi trường mà hậu
quả của nó là sự phát triển không bền vững của du lịch nói riêng và kinh tế xã
hội nói chung.
Ví dụ việc thải nước thải sinh hoạt của người dân và du khách đã khiến cho
nước và bãi biênr Đồ Sơn bị ô nhiễm nặng nề. Vì vậy cần quan tâm tới việc sử
dụng công nghệ sạch, xử lý chất thải rác thải trước khi đưa ra ngoài môi trường.
1.2.3.3 Phát triển gắn với việc bảo tồn tính đa dạng
Tính đa dạng về thiên nhiên, văn hoá xã hội là nhân tố đặc biệt quan trọng
tạo nen sự hấp dẫn của du lịch, làm thoả mãn nhu cầu của du khách, tăng cường
sự phong phú về sản phẩm du lịch.
Tài nguyên du lịch là nhân tố quan trọng đối với sự phát triển du lịch, là
yếu tố cơ bản để hình thành các sản phẩm du lịch tạo nên sự hấp dẫn du khách,
số lượng, chất lượng, mức độ kết hợp các loại tài nguyên trên lãnh thổ có ý
nghĩa đặc biệt trong việc hình thành và phát triển của một điểm, một khu, một
Tài nguyên du lịch Hải Dương – vấn đề khai thác nhằm phát triển
du lịch bền vững
Sinh viên: Lê Thị Hà – Lớp: VH903

12
vùng, hay một quốc gia. Thực tế cho thấy ở đâu có tài nguyên du lịch phong phú
được khai thác đầu tư xây dựng hợp lý đồng thời có các biện pháp bảo vệ giữ
gìn, tôn tạo thì sẽ duy trì được tính đa dạng. Đó là nhân tố quan trọng cho sự
phát triển bền vững của du lịch và là chỗ dựa sinh tồn cho ngành du lich.
Bên cạnh đó sự phát triển du lịch cũng là cơ sở để duy trì sự đa dạng của
thiên nhiên, ví dụ tại các vườn quốc gia, các khu bảo tồn tự nhiên đều có sự
đầu tư đóng góp từ các hoạt động du lịch cho việc bảo tồn đa dạng sinh học của
các khu vực này, đồng thời nó cũng góp phần duy trì và khôi phục các di tích
lịch sử các giá trị văn hoá, lễ hội, các làng nghề Tuy nhiên ngành du lịch cũng
phải thấy rằng trong sự phát triển của mình thì việc duy trì tính đa dạng sinh học
của tài nguyên chính là điều kiện để ngành du lịch phát triển lâu dài, bền vững
đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai. Muốn vậy thì các hoạt động du lịch cần
tôn tạo tính đa dạng của thiên nhiên, văn hoá xã hội, lựa chọn loại hình du lịch
hợp lý đảm bảo không phá hoại đa dạng sinh học, chia sẻ lợi ích cho cộng đồng
địa phương
1.2.3.4 Phát triển phải phù hợp với qui hoạch tổng thể kinh tế-xã hội.
Du lịch là nghành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành liên vùng cao vì vậy
mọi phương án khai thác tài nguyên để phát triển du lịch phải phù hợp với quy
hoạch ngành nói riêng và quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội nói chung ở phạm vi
quốc gia, vùng và địa phương. Điều này sẽ góp phần đảm bảo cho sự phát triển
bền vững của du lịch trong mối quan hệ với các ngành kinh tế khác cũng như
với việc sử dụng có hiệu quả tài nguyên, giữ gìn môi trường.
Điều đó có nghĩa là cần xác định đúng vai trò, vị trí của ngành du lịch trong
quy hoạch tổng thể kinh tế – xã hội, nếu không đánh giá hết vị trí của ngành du
lịch, không hợp nhất và cân đối với các ngành khác sẽ làm tổn hại tới tài nguyên
và môi trường du lịch. Ngược lại nếu phát triển du lịch “ quá nóng ” dẫn tới
việc phát triển quá mức kiểm soát thì cũng gây ra những tác động tiêu cực tới tài
nguyên và môi trường. Ví dụ suy thoái tài nguyên rừng, cảnh quan sinh thái và
môi trường biển ở Cát Bà cũng là một minh hoạ.

Tài nguyên du lịch Hải Dương – vấn đề khai thác nhằm phát triển
du lịch bền vững
Sinh viên: Lê Thị Hà – Lớp: VH903
13
Các tác động của hoạt động du lịch tới tài nguyên và môi trường nếu được
đánh giá đúng thì sẽ có các biện pháp điều hoà, tránh những ảnh hưởng tiêu cực
đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành du lịch.
1.2.3.5 Chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phƣơng
Để phát triển kinh tế xã hội nói chung và kinh tế du lịch nói riêng thì việc
khai thác các tiềm năng là điều tất yếu. Tuy nhiên thực tế cho thấy trên một địa
bàn lãnh thổ, nếu mỗi ngành chỉ biết đến lợi ích của riêng mình không có sự hỗ
trợ của địa phương và chia sẻ quyền lợi với cộng đồng địa phương thì sẽ làm
cho kinh tế và đời sống của cộng đồng địa phương gặp nhiều khó khăn, kém
phát triển.Có nghĩa là hoạt động của ngành du lịch phải chia sẻ lợi nhuận với
cộng đồng địa phương, có như vậy cuộc sống của họ mới được cải thiện và nâng
cao. Từ đó họ có ý thức hơn trong việc giữ gìn và bảo vệ tài nguyên du lịch vì
đó chính là nguồn cung cấp lợi ích của họ. Ngược lại ngành du lịch chỉ phát
triển nhằm thu lợi nhuận không quan tâm chia sẻ cho cộng đồng địa phương thì
họ sẽ khai thác các yếu tố của tài nguyên để phục vụ cho nhu cầu của mình dẫn
tới việc cạn kiệt tài nguyên và tổn hại môi trường sinh thái.Nó sẽ ảnh hưởng tiêu
cực tới các hoạt động kinh tế xã hội nói chung và ngành du lịch nói riêng. Muốn
vậy,ngành du lịch cần tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương,nâng cao
mức sống của họ Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với việc bảo tồn duy trì
nguồn tài nguyên,môi trường sinh thái và góp phần vào quá trình phát triển bền
vững của ngành du lịch.
1.2.3.6 Khuyến khích sự tham gia của cộng địa phƣơng.
Việc tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch không chỉ
giúp họ tăng thêm thu nhập,cải thiện đòi sống mà còn làm cho họ có trách nhiệm
hơn vơi tà nguyên môi trương du lịch góp phần quan trọng đối với sự phát triên
bền vững của du lịch.Nền văn hoá lối sống truyền thống của người dân địa

phương là những yếu tố thu hút khách du lịch ,sự tham gia của cộng đồng địa
phương không chỉ đem lại lọi ích cho họ mà còn làm phong phú sản phẩm du
Tài nguyên du lịch Hải Dương – vấn đề khai thác nhằm phát triển
du lịch bền vững
Sinh viên: Lê Thị Hà – Lớp: VH903
14
lịch chất lượng phục vụ,như viêc cung ứng các dich vụ về ăn,ngủ,vận
chuyển,sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ,làm đò lưu niệm,các hoạt động trong
khác sạn,hướng dẫn khách du lịch Vì vậy ngành du lịch cần có các biện pháp
và phương hướng đẻ thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương băng việ tôn
trọng nhu cầu và nguyện vọng của họ,khuyến khích họ tham gia tích cực vào các
hoạt đọng du lịch để huy động mọi nguồn lực của họ phục vụ cho sự phát triển
của ngành.
1.2.3.7 Thƣờng xuyên trao đổi tham khảo ý kiến với cộng đồng địa phƣơng
và các đối tƣợng liên quan.
Sự tham khảo ý kiến của các ngành kinh tế nói chung và ngành du lịch nói
riêng đối với cộng đồng địa phương là điều rất cần thiết để có thể đánh giá được
khả năng thực hiện của các các dự án cũng như giảm thiểu đến mưc thấp nhất
các ảnh hưởng tiêu cực do các hoạt đọng du lịch gây ra đòng thời có nhận được
những đóng góp tích cực của cộng đồng địa phương.
Bản chất của du lịch bền vững là đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà
không làm tổn hại đến nhu cầu của thế hệ tương lai. Nếu các dự án, các hoạt
động du lịch từ bên ngoài hay từ trên đưa xuống nhưng không tính toán hết được
các nhân tố của nguồn tài nguyên du lịch thì làm nảy sinh rất nhiều vấn đề liên
quan như mâu thuẫn với cộng đồng địa phương. Cho nên cần có sự tham khảo,
trao đổi đóng góp ý kiến của tất cả các thành phần khi tiến hành xây dựng một
dự án phát triển du lịch nào, nhằm giải quyết các mâu thuẫn và đảm bảo sự gắn
kết giữa người dân địa phương với ngành, đồng thời góp phần bảo vệ các tài
nguyên cho ngành du lịch phát triển lâu dài. Muốn vậy ngành phải thường
xuyên trao đổi với cộng đồng địa phương, các cấp, các ngành có liên quan,

thông báo kịp thời về các dự án những thay đổi trong hoạt động du lịch để cùng
đưa ra các phương hướng biện pháp giải quyết kịp thời.
Tài nguyên du lịch Hải Dương – vấn đề khai thác nhằm phát triển
du lịch bền vững
Sinh viên: Lê Thị Hà – Lớp: VH903
15
1.2.3.8 Chú trọng việc đào tạo nâng cao nhận thức về tài nguyên môi trƣờng
Việc đào tạo nâng cao nhận thức về tài nguyên môi trường là nguyên tắc
quan trọng đảm bảo cho sự phát triển bền vững của ngành du lịch. Một lực
lượng lao động được đào tạo có trình độ chuyên môn sẽ giúp ngành du lịch tạo
ra các sản phẩm du lịch có chất lượng cao góp phần thu hút khách du lịch. Bên
cạnh đó sự phát triển bền vững của ngành du lịch cũng đòi hỏi đội ngũ lao động
có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tay nghề, có nhận thức đúng về giá trị các
nguồn tài nguyên du lịch và công tác bảo vệ tài nguyên môi trường.
Việc nâng cao nhận thức về tài nguyên môi trường cho đội ngũ lao động và
cho các thành phần tham gia vào hoạt động du lịch cũng như toàn xã hội làm
cho mọi thành phần trong xã hội có trách nhiệm hơn với nền văn hoá truyền
thống, lối sống cũng như với tài nguyên môi trường du lịch. Đó cũng là điều
kiện đảm bảo tính cạnh tranhvà thu hút khách du lịch của Việt Nam nói chung
và Hải Dương nói riêng.
1.2.3.9 Tăng cƣờng tiếp thị một cách có trách nhiệm
Tiếp thị luôn là một hoạt động quan trọng đối với sự phát triển du lịch đảm
bảo sự thu hút khách, tăng cường khả năng cạnh tranh của các sản phẩm du lịch.
Có nghĩa là công tác quảng cáo tiếp thị cần đầy đủ và chính xác, điều đó sẽ nâng
cao sự tôn trọng của khách du lịch với môi trường tự nhiên, văn hoá xã hội và
các giá trị của nguồn tài nguyên nơi đến tham quan. Vì thế ngành du lịch nói
chung và du lịch Hải Dương nói riêng cần đưa ra các thông tin chính xác đầy đủ
cho du khách những điều cần làm và không nên làm đối với môi trường ở nơi
đến du lịch. Để họ thấy được trách nhiệm của mình đối với nơi đến du lịch.
1.2.3.10 Thƣờng xuyên tiến hành các công tác nghiên cứu

Ngành du lịch cần có những căn cứ khoa học vững chắc dựa trên việc
nghiên cứu các vấn đề của tài nguyên du lịch.Trong quá trình phát triển ngành
du lịch cần nghiên cứu xem xét đánh giá những vấn đề nảy sinh để đưa ra những
giải pháp điều chỉnh khắc phục những tiêu cực
Tài nguyên du lịch Hải Dương – vấn đề khai thác nhằm phát triển
du lịch bền vững
Sinh viên: Lê Thị Hà – Lớp: VH903
16
Những nguyên tắc cơ bản trên đây nếu được thực hiện đầy đủ sẽ đảm bảo
chắc chắn cho sự phát triển của hoạt động du lịch đặc biệt trong mối quan hệ
với tài nguyên du lịch. Phát triển bền vững chính là chìa khoá cho sự thành công
lâu dài của ngành du lịch.
1.2.4 Mối quan hệ giữa khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch
Theo Piojnik, du lịch là một ngành có định hướng tài nguyên rõ rệt. Điều
này có ý nghĩa là tài nguyên và môi trường là yếu tố cơ bản để tạo ra sản phẩm
du lịch.
Việc tiếp xúc và tắm mình trong thiên nhiên, được cảm nhận một cách trực
giác sự hùng vĩ trong lành tươi mát và nên thơ của các cảnh quan tự nhiên có ý
nghĩa to lớn với du khách. Nó tạo cho họ sự hiểu biết thêm sâu sắc về tự nhiên,
thấy được giá trị của thiên nhiên với cuộc sống con người. Nó sẽ góp phần to
lớn vào công tác bảo vệ môi trường và giáo dục môi trường nâng cao nhận thức
của con người về giá trị của tài nguyên du lịch từ đó sẽ có ý thức hơn trong việc
khai thác các tài nguyên nói chung và tài nguyên du lịch nói riêng trong hoạt
động du lịch,nó kích thích những hành vi tôn tạo bảo vệ môi trường, và thu nhập
từ phát triển du lịch sẽ trích một phần kinh phí cho việc bảo tồn và bảo vệ các
loại tài nguyên du lịch. Trong chừng mực này thì việc khai thác tài nguyên du
lịch đã góp phần bảo vệ và giữ gìn tài nguyên du lịch để phát triển du lịch một
cách bền vững.
Chính việc khai thác có ý thức cũng như quay trở lại tôn tạo bảo vệ tài
nguyên là điều kiện tất yếu để du lịch phát triển bền vững và ổn định.

Còn ngược lại nếu vì lợi ích trước mắt mà không quan tâm tới vấn đề bảo
vệ môi trường thì điều tất yếu sẽ dẫn tới đó là sự suy thoái của tài nguyên môi
trường du lịch tự nhiên cũng như nhân văn. Điều này vô cùng nguy hiểm bởi vì
du lịch là ngành có định hướng tài nguyên vậy khi tài nguyên bị suy thoái biến
mất thì tất yếu du lịch không phát triển được và lâu dài nó sẽ khiến ngành du
lịch thụt lùi. Vì thế trong ngành du lịch cần quan tâm tới hai mặt của vấn đề đó
là khai thác đi đôi với bảo vệ, giữ gìn tôn tạo vì sự phát triển bền vững.
Tài nguyên du lịch Hải Dương – vấn đề khai thác nhằm phát triển
du lịch bền vững
Sinh viên: Lê Thị Hà – Lớp: VH903
17
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN VÀ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở HẢI DƢƠNG

2.1 Hải Dƣơng địa văn hoá và tài nguyên phát triển du lịch.
2.1.1 Vài nét khái quát về tỉnh Hải Dƣơng
Vị trí địa lý
Hải Dương là tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng sông Hồng với diện tích tự
nhiên là ≈ 1.647.52km
2
, dân số năm 2008 là 1.723.319 người, mật độ dân số
1.044.26 người/km
2
. Tỉnh gồm có 11 huyện và 1 thành phố là thành phố Hải
Dương.
Tỉnh nằm trong toạ độ địa lý từ 20
o
36

Bắc →21
o
33’Bắc, 106
o
3

Đông →
106
o
36

Đông.
Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Ninh, Đông Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh
Phía đông giáp thành phố Hải Phòng
Phía Nam giáp tỉnh Thái BìnhPhía Tây Nam giáp tỉnh Hưng Yên
Hải Dương nằm ở trung tâm vùng du lịch Bắc Bộ, trong tam giác động lực
tăng trưởng du lịch Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Tuyến du lịch này dù đi
qua đường sắt, đương sông, đương ô tô đều đi qua địa phận của tỉnh Hải Dương.
Từ đó thấy được vị trí trung chuyển của Hải Dương đối với trung tâm du lịch Hà
Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh.
Đường quốc lộ số 5 và tuyến đường xe lửa nối Hà Nội với cảng Hải Phòng
chạy suốt tỉnh. Trong đó thành phố Hải Dương – trung tâm chính trị, kinh tế,
văn hoá, khoa học – kĩ thuật của tỉnh nằm trên trục đường quốc lộ 5 cách Hải
Phòng 45 km về phía đông, cách Hà Nội 57km về phía tây, cách thành phố Hạ
Long 80km. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc vân chuyển hàng hoá cũng như
du khách.
Tài nguyên du lịch Hải Dương – vấn đề khai thác nhằm phát triển
du lịch bền vững
Sinh viên: Lê Thị Hà – Lớp: VH903
18

Đường quốc lộ 18 nối Hà Nội – Bắc Ninh – Hạ Long cũng đi qua địa phận
Hải Dương với chiều dài 20km đặc biệt là đi qua các khu di tích danh thắng của
tỉnh Bắc Ninh và Côn Sơn – Kiếp Bạc. Thuận lợi cho việc xây dựng tuyến điểm
du lịch giữa hai tỉnh.
Hải Dương cũng nằm trong hệ thống giao thông đường thuỷ chính của vùng
châu thổ đặc biệt là hệ thống sông Thái Bình có điểm gặp sông Đuống ở sông
Phả Lại, tạo điều kiện thuận lợi cho du khách muốn thăm quan bằng đương
sông. Du khách có thể từ Hà Nội đi ca nô theo sông Đuống đến Phả Lại ghé
thăm Côn Sơn – Kiếp Bạc, rồi theo sông Thái Binh, sông Kinh Môn đến với
Kính Chủ – Đền Cao hay xuôi theo dòng Kinh Thầy tới khu Nhị Chiểu thăm hệ
thống hang động, chùa chiền. Từ Nhị Chiểu bằng đương thuỷ du khách có thể
tiếp tục đến với Vịnh Hạ Long – di sản thiên nhiên thế giới.
Như vậy Hải Dương có vị trí thuận lợi cho hoạt động du lịch.
Lịch sử hình thành
Hải Dương là một vùng đất có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời. Theo
kết quả nghiên cứu những di chỉ khảo cổ khai quật được trên đất Hải Dương từ
thời kỳ đồ đá, trên vùng đất Hải Dương đã có con người sinh sống. Qua các
cuộc khai quật ở sông Kinh Thầy ( Kim Môn) người ta đã tìm thấy những di vật
cách đây 3000-4000 năm, ở Tứ Thông, Ngọc Uyên, Đồng Niên ( thành phố Hải
Dương) cũng tìm thấy mộ táng trong đó cũng có những di vật tuỳ táng bằng gốm
từ thời Hùng Vương.
Năm 1965 tìm thấy được trống đồng ở làng Hữu Chung( Tứ Kỳ) có niên đại
cách ngày nay khoảng 2.500 năm.
Những kết quả khai quật trên đã phần nào phản ánh đời sống vật chất, tinh
thần phong phú đa dạng của cư dân Việt cổ sống trên vùng đất Hải Dương xưa.
Hải Dương là vùng đất tiếp giáp kinh đô Thăng Long ( xưa) kéo dài tự bờ
biển Đông (xưa kia vừa có biển, núi, sông ). Trong suốt chiều dài lịch sử từ khi
dựng nước tới nay, Hải Dương đã có những tên gọi khác nhau:
Tài nguyên du lịch Hải Dương – vấn đề khai thác nhằm phát triển
du lịch bền vững

Sinh viên: Lê Thị Hà – Lớp: VH903
19
Thời Hùng Vương thuộc bộ Dương Tuyền,
Thời kỳ chống phương Bắc lần 1 là huyện An Định,
Thời Khúc Thừa Dụ (906) là Hồng Châu
Thời Lý – Trần có tên là Nam Sách lộ, Hồng lộ
Thời Lê có tên là Thừa Tuyên Nam Sách, năm Quang Thuận thứ 10 (1469)
thời vua Lê Thánh Tông đổi thành Thừa Tuyên Hải Dương. Cuối thời Lê lại đổi
thành sứ Hải Dương.
Thời Nguyễn đời vua Minh Mạng, năm 1831 tỉnh Hải Dương được thành
lập ( gọi là tỉnh Đông) gồm 3 phủ với 17 huyện
Lúc mới thành lập Hải Dương là một tỉnh rộng lớn bao gồm từ Bình Giang đến
Thuỷ Nguyên. Đến đời vua Đồng Khánh (1888) thì tách dần một số xã của huyện
Thuỷ Nguyên, Tiên Lãng khỏi tỉnh Hải Dương để thành lập tỉnh Hải Phòng.
Thời Việt Nam dân chủ cộng hoà (nay là cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam), năm 1952 huyện Vĩnh Bảo nhập về Kiến An, 1960 huyện Đông Triều
nhập về Hồng Quảng. Do đó từ năm 1960 trở đi Hải Dương chỉ có 11 huyện và
1 thị xã.
Tháng 3/1968 tỉnh Hải Dương hợp nhất với tỉnh Hưng Yên thành tỉnh Hải
Hưng gồm 20 huyện và 2 thị xã, thủ phủ đóng tại thị xã Hải Dương.
Năn 1997 Hải Hưng lại chia thành 2 tỉnh Hải Dương và Hưng Yên. Tỉnh
Hải Dương hiện nay có 1 thành phố ( thành phố Hải Dương)và 11 huyện : Chí
Linh, Nam Sách, Thanh Hà, Kim Môn, Kim Thành, Gia Lộc, Tứ Kỳ, Cẩm
Giàng, Bình Giang, Thanh Miện, Ninh Giang.
2.1.2 Tiềm năng tài nguyên du lịch Hải Dƣơng.
2.1.2.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên
a. Địa hình
Địa hình của Hải Dương được chia làm 2 phần rõ rệt:
Vùng đồng bằng có diện tích là 1.466.3 km
2

chiếm 89% diện tích đất tự
nhiên của tỉnh do phù sa sông Thái Bình bồi đắp, gồm các huyện: Cẩm Giàng,
Tài nguyên du lịch Hải Dương – vấn đề khai thác nhằm phát triển
du lịch bền vững
Sinh viên: Lê Thị Hà – Lớp: VH903
20
Nam Sách, Thanh Hà, Kim Thành, thành phố Hải Dương, Gia Lộc, Tứ Kỳ, Ninh
Giang, Thanh Miện và một phần diện tích của hai tỉnh Kim Môn, Chí Linh.
Nhìn chung địa hình đồng bằng tương đối bằng phẳng, đơn điệu, đất đai khá
màu mỡ, tuy không có giá trị cho phát triển du lịch, nhưng cũng tạo nên bức
tranh thuỷ mặc trữ tình. Đây lại là nơi định cư rất sớm nên đã tạo ra nhiều công
trình kiến trúc : đình, đền, chùa, miếu và cũng là nơi cung cấp lương thực, thực
phẩm, những món ăn đặc sản phục vụ cho nhu cầu ăn uống của du khách.
Vùng đồi núi thấp: có diện tích là 181,22km
2
chiếm 11% diện tích tự nhiên
của tỉnh thuộc hai huyện Chí Linh và Kim Môn. Đây là khu vực được hình
thành trên miền núi tái sinh có nền địa chất trầm tích Trung Sinh. Trong vận
động tân kiến tạo được nâng lên với cường độ trung bình đến yếu. Hướng núi
chính chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Địa hình bị chia cắt khá mạnh,
những đỉnh núi cao trên 500m có phủ đầy rừng.
Các dạng địa hình có phong cảnh đẹp, có giá trị đối với hoạt động du lịch
của Hải Dương.
Dạng địa hình đồi núi:
Vùng núi Chí Linh cao ở phía Bắc, thấp dần xuống phía Nam. Phía Bắc của
huyện là dãy núi Huyền Đính chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, có độ cao
trung bình là 300 m, có một số đỉnh cao trên 500m, cao nhất là đỉnh Dây Diều
618m, Đèo Chê 533m, Núi Đai 508m,. Địa hình phân cắt phức tạp, có nhiều
dòng suối chảy xuống Lục Đầu và hồ Bến Tắm. Dãy núi này còn nhiều rừng
bao phủ với nhiều loài sinh vật quý.

Vùng đồi núi Côn Sơn – Kiếp Bạc: Tuy địa hình không cao nhưng có nhiều
đỉnh núi có thể nhìn toàn cảnh như đỉnh Côn Sơn cao gần 200m( tục gọi là Bàn
Cờ Tiên), từ đây có thể nhìn được toàn cảnh Côn Sơn và vùng núi kế cận. Các
núi Ngũ Nhạc (238m), ngọn Nam Tào, Bắc Đẩu đều là những địa danh có giá trị
đối với hoạt động du lịch.

Tài nguyên du lịch Hải Dương – vấn đề khai thác nhằm phát triển
du lịch bền vững
Sinh viên: Lê Thị Hà – Lớp: VH903
21
Dãy núi Yên Phụ ( Kim Môn) có hướng Tây Bắc – Đông Nam với chiều dài
14km, chạy gần song song với quốc lộ 5. Dãy núi có nhiều đỉnh nhỏ với các khe
đèo có tên tuổi: Đèo Mông, Khe Gạo, Khe Tài, Khe Đá, đỉnh cao nhất là Yên
Phụ 246m. Dãy núi Yên Phụ tuy không cao nhưng vì nằm sát đồng bằng thấp và
bằng phẳng nên nó vẫn mang dáng vẻ uy nghi.
Dạng địa hình Karst:
Dạng địa hình Karst của Hải Dương nằm trong địa phận 5 xã Hoành Sơn,
Tân Dân, Duy Tân, Phú Thứ, Minh Tân thuộc khu Nhị Chiểu ( 32 hang động) và
ở dãy núi Dương Nham thuộc xã Phạm Mệnh huyện Kim Môn. Vùng này không
có những mạch, những dải núi đá vôi chạy dài thường là các đồi núi rải rác dạng
núi sót, phần lớn là đá vôi tinh thể cẩm thạch, có vách dựng đứng. Quá trình
Karst diễn ra mãnh liệt đã tạo nên những dạng địa hình Karst độc đáo: những
khối sót lởm chởm đá tai mèo và hệ thống hang động. Có những hang động đẹp
là thắng cảnh của đất nước: Động Kính Chủ ( Nam thiên đệ lục động), hang
chùa Hàm Long, hang Tâm Long
Hệ thống hang động Karst ở Kim Môn còn gắn liền với những dấu tích lịch
sử hào hùng của đội quân Trần Hưng Đạo ba lần chiến thắng quân Nguyên –
Mông. Có những hang động còn lưu trữ nhiều văn bia của nhiều thế kỉ như
động Kính Chủ (40 văn bia), hang chùa Hàm Long ( còn 7 văn bia).
Thắng cảnh thiên nhiên kết hợp với cảnh quan văn hoá trong các hang động

Karst ở Kim Môn càng làm tăng sức hấp dẫn cho loại địa hình này và nó đã trở
thành điểm du lịch hấp dẫn của Hải Dương.
Địa hình đồi núi, hang động ở Hải Dương thích hợp cho việc tổ chức các
loại hình du lịch tham quan, nghỉ dưỡng, cắm trại.
b. Khí hậu
Khí hậu của Hải Dương mang đặc điểm chung của khí hậu miền Bắc Việt
Nam đó là khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có một mùa đông lạnh rất điển hình.
Tài nguyên du lịch Hải Dương – vấn đề khai thác nhằm phát triển
du lịch bền vững
Sinh viên: Lê Thị Hà – Lớp: VH903
22
Khí hậu Hải Dương có tiềm năng nhiệt ẩm lớn. Hàng năm lãnh thổ Hải
Dương nhận được một lượng nhiệt lớn từ mặt trời, năng lượng bức xạ tổng cộng
vượt quá 100Kcal/cm
2
/năm, cán cân bức xạ vượt 70Kcal/cm
2
/năm. Số giờ nắng
đạt từ 1600 – 1800h/ năm, nhiệt độ trung bình là 23,3
o
C, có 8 tháng nhiệt độ
trung bình trên 20
o
C, tổng nhiệt độ hoạt động cả năm là 8500
o
C.
Khí hậu Hải Dương khá ẩm ướt: độ ẩm tương đối trung bình dao động từ 80-
90%, lượng mưa trung bình năm từ 1400-1700mm, có 6 tháng lượng mưa
>100mm và chỉ có 2 tháng mưa xấp xỉ 20mm.
Sự phối hợp của địa hình và hoàn lưu gió mùa Đông Bắc – Tây Nam đã

phân hoá khí hậu Hải Dương thành 2 vùng khí hậu: vùng bán sơn địa và vùng
đồng bằng. Tuy nhiên sự khác biệt giữa hai vùng khí hậu này không thật rõ rệt.
Điều này được thể hiện qua chế độ mưa và chế độ nhiệt.
Trên hai vùng lãnh thổ chế độ nhiệt được thể hiện như sau:
Bảng 1: Phân bố nhiệt theo vùng của Hải Dương
Vùng khí hậu
Nhiệt độ trung
bình năm (
o
C)
Nhiệt độ trung
bình tháng1 (
o
C)
Nhiệt độ trung
bình tháng 7 (
o
C)
Bán sơn địa
23.3
15-16
28-29
Đồng bằng
23.3
16-17
28-29

Chế độ nhiệt ở 2 vùng khí hậu của Hải Dương có sự phân hoá theo 2 mùa rõ
rệt là mùa đông và mùa hè.Mùa đông nhiệt độ trung bình ở vùng bán sơn địa
xuống thấp hơn vùng đồng bằng khoảng 1

o
C, biên độ năm của vùng đồng bằng
là 12
o
C, vùng bán sơn địa là 13
o
C.
Lượng mưa trong năm có sự phân hoá thành 2 mùa rõ rệt:
Mùa mưa nhiều bắt đầu từ cuối tháng 4 đến giữa tháng 10, lượng mưa chiếm
80-85% lượng mưa cả năm. Mùa mưa ít bắt đầu từ giữa tháng 10 kết thúc vào
cuối tháng 4, lượng mưa chỉ chiếm 15-20% lượng mưa cả năm.
Tài nguyên du lịch Hải Dương – vấn đề khai thác nhằm phát triển
du lịch bền vững
Sinh viên: Lê Thị Hà – Lớp: VH903
23
Bảng 2: Lượng mưa trung bình tháng và năm ở một số trạm(mm).T
Tháng

Trạm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12
năm
Chí
Linh
16.6
18.5
28.8
96.9
163.9
244.9
284.7
289.1
235.5
105.5
30.4
14.0
1528.5
Hải
Dương
20.1
25.1
37.7
96.9
99.3
228.3
237.8
294.9
225.3
131.7
45.4

19.6
1561.9

Tài nguyên khí hậu Hải Dương được đánh giá theo các học giả Ấn Độ là khá
thích nghi đối với hoạt động du lịch.
Nhìn chung khí hậu của Hải Dương thuận lợi cho việc triển khai các hoạt
động du lịch ở hầu hết các tháng trong năm. Tuy nhiên có một số tháng ( 7, 8, 9)
thường hay có bão nên gây cản trở cho du lịch.
c. Nguồn nƣớc
Tài nguyên nước được chia thành 2 loại: nước trên mặt và nước ngầm.
Nước trên mặt bao gồm: sông, suối, ao,hồ.
Mạng lưới sông ngòi Hải Dương khá dày đặc với 700km đường sông và
được rải đều trên phạm vi toàn tỉnh. Các dòng chính thuộc hệ thống sông Thái
Bình ( vùng hạ lưu) chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Dòng chính Thái
Bình chảy trong địa phận Hải Dương dài 63km và phân làm 3 nhánh: sông Kinh
Thầy, sông Gùa, sông Mía. Nhánh chính Kinh Thầy lại được phân thành 3
nhánh khác là Kinh Thầy, Kinh Môn, sông Rạng. Sông Thái Bình thông với
sông Hồng qua sông Đuống và sông Luộc.
Các sông này có đặc điểm : lòng rộng, độ dốc long nhỏ có giá trị lớn về giao
thông. Đối với hoạt động du lịch thì hệ thống sông Thái Bình kết hợp với sông
Hồng có ý nghĩa to lớn bởi đây là hệ thống đường thuỷ chính của vùng châu thổ
Bắc Bộ.
Suối: chủ yếu ở vùng núi Chí Linh với những con suối nhỏ chảy rì rào: suối
Đá Bạc, suối Côn Sơn
Tài nguyên du lịch Hải Dương – vấn đề khai thác nhằm phát triển
du lịch bền vững
Sinh viên: Lê Thị Hà – Lớp: VH903
24
Hải Dương cũng có khá nhiều hồ đẹp và rộng như hồ Bến Tắm 35ha, hồ
Tiên Sơn (50ha), hồ Mật Sơn (30ha), hồ Bình Giang (45ha), hồ Bặch Đằng

(17ha), hồ An Dương (10ha)
Nước ngầm: Nguồn nước ngầm của Hải Dương rất phong phú, đủ đáp ứng
cho nhu cầu khai thác du lịch tại các điểm : tiêu biểu là nguồn nước khoáng ở
Thạch Khôi (Gia Lộc). Ở vùng bán sơn địa nước ngầm nằm sâu hơn một chút
nhưng nước trong sạch và mát rất thích hợp cho nhu cầu của du khách.
d. Sinh vật
Thực vật
Ở Hải Dương nguồn sinh vật quan trọng nhất là rừng Chí Linh với diện tích
1300ha, tẩp trung chủ yếu ở xã Hoàng Hoa Thám. Hiện nay, qua điều tra đã xác
định được 117 họ, 304 chi và 400 loại.
Cây cho gỗ có 103 loại, cây dược liệu 128 loại chiếm 38% tổng số thực vật
hiện có.
Thực vật quý hiếm có 9 loại gồm : sung, lim xanh, lát hoa, rau sắng, đẹn 5
lá, chân chim, gụ lau, đại hải, san hô.
Ở Côn Sơn có rừng thông Mã Vĩ, có cây tuổi vài thế kỷ. Ngoài thông có sim,
trúc, nứa, mẫu đơn
Hiện nay Hải Dương đã xây dựng được vườn thực vật Côn Sơn với diện tích
là 26ha với 136 loại cây bản địa. Ngoài rừng tự nhiên đang được phục hồi, bảo
vệ, phát triển thì rừng trồng mới cũng được quan tâm với dự án 327 đã phủ xanh
được nhiều khu đất trống đồi trọc.
Thực vật được trồng của tỉnh phải kể đến vườn vải ở Chí Linh và Thanh Hà,
với hàng nghìn cây vải được trồng trong các khu vườn, đồi, dọc 2 bên bờ sông,
kênh, mương. Thu hút khách tới thăm quan thưởng thức đặc sản vải thiều.
Động vật
Động vật hoang dã không ít về loài nhưng cũng có những loài quí hiếm.
Tài nguyên du lịch Hải Dương – vấn đề khai thác nhằm phát triển
du lịch bền vững
Sinh viên: Lê Thị Hà – Lớp: VH903
25
Về chim: có gà lôi trắng, gà tiền mặt vàng, sáo mỏ ngà, và 2 loại dù dì, hà

lưng lâu được ghi vào sách đỏ Việt Nam.
Có 281 loài côn trùng, trong đó có 32 loài có ích, 36 loài có sức hấp dẫn du
lịch: các loài bướm ngày, ve sầu, càng cạc, dế mèn, bọ dừa, cà cuống
Một số loài thú quý hiếm được ghi vào sách đỏ: cu li lớn, gấu ngựa, beo lửa,
sóc bay lớn, tê tê vàng
Đặc biệt phải kể đến làng cò vạc ở xã Chi Lăng Nam huyện Thanh Miện với
hơn 5000 con vạc, 15000 con cò với nhiều chủng loại.
Tài nguyên sinh vật của Hải Dương đặc biệt là rùng có ý nghĩa và giá trị lớn
đối với phát triển kinh tế, xã hội và môi trường. Tuy nhiên việc đưa vào khai
thác các tài nguyên này phục vụ cho mục đích du lịch sẽ gây tác động xấu tới
môi trường tự nhiên. Do đó cần có những biện pháp để duy trì sự đa dạng sinh
học và khai thác một cách hợp lí có hiệu quả kinh tế cao.
e. Cảnh quan và các di tích tự nhiên.
Theo báo cáo kết quả điều tra tài nguyên du lịch ở Hải Dương đến năm 2007
của sở Thương mại và Du lịch Hải Dương, cảnh quan và di tích tự nhiên
thường được khai thác phục vụ du lịch gồm 16 điểm(bảng3)
Bảng 3: Cảnh quan và di tích
stt
Huyện, Thành phố
Số
lƣợng
Tên tài nguyên
1
Thành phố Hải Dương
3
Khu sinh thái Hải Hà, Đảo Ngọc, hồ Bạch Đằng
2
Huyện Chí Linh
5
Côn Sơn, Kiếp Bạc, núi Phượng Hoàng, Bến Tắm,

rừng Thanh Mai
3
Huyện Kim Môn
6
Động Hàm Long, Tâm Long, hang Đốc Tít, hang
Chùa Mộ, khu đa dạng sinh học Áng Bác, núi
rừng Am Phụ, động Kính Chủ
4
Huyện Thanh Hà
1
Sinh thái vùng dọc sông Hương
5
Huyện Thanh Miện
1
đảo cò Chi Lăng
Tổng cộng
16

Tài nguyên du lịch Hải Dương – yếu tố khai thác nhằm mục đích phát triểndu lịch bền vữngSinh viên : Lê Thị Hà – Lớp : VH9032. Mục đích và trách nhiệm của đề tài2. 1 Mục đíchNhìn nhận nhìn nhận đúng tài nguyên du lịch của Hải Dương, giúp chonhững ai chăm sóc đến du lịch Hải Dương sẽ có cái nhìn tổng lực hơn về nguồntài nguyên du lịch phong phú và đa dạng và phong phú của tỉnh. Vận dụng kỹ năng và kiến thức đã học vào thực trạng đơn cử của Hải Dương để đưa ramột số giải pháp góp thêm phần bảo tồn và khai thác hài hòa và hợp lý những tài nguyên. 2.2 Nhiệm vụ của đề tài ─ Tìm hiểu về những loại tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhânvăn ở Hải Dương trong việc khai thác vào tăng trưởng du lịch. ─ Đưa ra 1 số ít giả pháp cho việc bảo tồn, tôn tạo, khai thác tài nguyên hài hòa và hợp lý. 3. Đối tƣợng và khoanh vùng phạm vi điều tra và nghiên cứu ─ Đối tượng của đề tài : tập trung chuyên sâu nghiên cứu và điều tra hoạt động giải trí khai thác tài nguyêndu lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn của tỉnh Hải Dương. ─ Phạm vi điều tra và nghiên cứu : Đề tài nghiên cứu và điều tra được triển khai trong khoanh vùng phạm vi tỉnhHải Dương. Song vì kỹ năng và kiến thức còn hạn chế nên chỉ nhìn nhận những mặt hạn chếtrong hoạt động giải trí khai thác tài nguyên trong quy trình tiến độ lúc bấy giờ để nhằm mục đích đưa racác giải pháp tương thích. 4. Khó khăn và thuận tiện khi lựa chọn đề tàiĐể hoàn thành xong khoá luận này tác giả cũng gặp phải 1 số ít khó khăn vất vả trongquá trình triển khai : nguồn tài liệu mang tính update chưa đa dạng chủng loại và còntản mạn. Bên cạnh đó tác giả cũng có những thuận tiện : được sự giúp sức và chỉ bảonhiệt tình của thầy hướng dẫn, sự giúp sức về tư liệu của những cô, chú Sở Văn hoá – thể thao – Du lịch Hải Dương. 5. Phƣơng pháp nghiên cứuĐề tài sử dụng chiêu thức điều tra và nghiên cứu sau : ─ Phương pháp tích lũy và xử lý số liệu. Tài nguyên du lịch Hải Dương – yếu tố khai thác nhằm mục đích phát triểndu lịch bền vữngSinh viên : Lê Thị Hà – Lớp : VH903 ─ Phương pháp kiểm kê, nhìn nhận. ─ Phương pháp điền dã. 6. Kết cấu của khoá luậnKhoá luận ngoài phần mở màn, phần Kết luận, phụ lục, và phần tài liệu thamkhảo, phần nội dung được chia làm 3 chương : Chương 1 : Tài nguyên du lịch và yếu tố bảo tồn tài nguyên du lịch. Chương 2 : Thực trạng khai thác tài nguyên du lịch và tăng trưởng du lịchbền vững ở Hải Dương. Chương 3 : Một số yêu cầu cho việc bảo tồn, tôn tạo, khai thác tài nguyênnhằm tăng trưởng du lịch vững chắc của tỉnh Hải Dương. Do thời hạn tìm hiểu và khám phá, kỹ năng và kiến thức lý luận và trong thực tiễn của người viết còn nhiềuhạn chế nên nội dung của khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giảrất mong nhận được sự góp phần quan điểm của những thầy cô giáo để tác giả có thểbổ sung kiến thức và kỹ năng cho bài viết của mình được hoàn hảo hơn. Nhân đây tác giả bày tỏ lòng cảm ơn đến những cô những chú Sở Văn hoá – Thểthao – Du lịch Hải Dương, Bảo Tàng Hải Dương, những thầy có giáo trong bộ mônVăn hoá – Du lịch trường ĐHDL Hải Phòng Đất Cảng, đặc biệt quan trọng tác giả xin bày tỏ lòngcảm ơn thâm thúy đến TS. Nguyễn Văn Bính – người đã tận tâm hướng dẫn tác giảhoàn thành khoá luận này. Hải Phòng Đất Cảng, ngày 15 tháng 06 năm 2009S inh viên thực hiệnLê Thị HàTi nguyờn du lch Hi Dng – vn khai thỏc nhm phỏt trindu lch bn vngSinh viờn : Lờ Th H – Lp : VH903CHNG 1TI NGUYấN DU LCH V việt nam BO TN TI NGUYấNDU LCH1. 1 Ti nguyờn du lch1. 1.1. Khái niệm về tài nguyên – du lịch. Tài nguyên du lịch là một dạng rực rỡ của tài nguyên nói chung, đến naycó nhiều ý niệm có nội hàm giống nhau tuy nhiên từ ngữ lại khác nhau về tàinguyên du lịch. Tài nguyên du lịch là toàn diện và tổng thể tài nguyên và văn hoá lịch sử dân tộc cùng những thànhphần của chúng góp thêm phần Phục hồi và tăng trưởng thể lực và trí lực của con ng-ời, năng lực lao động và sức khoẻ của họ, những tài nguyên này đ-ợc sử dụng chonhu cầu trực tiếp và gián tiếp cho việc sản xuất dịch vụ du lịch. Tại thông tin tài khoản 4 điều 4 ch-ơng I Luật du lịch Nước Ta năm 2005 quyđịnh : Tài nguyên du lịch là cảnh sắc vạn vật thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử lịchsử văn hoá, khu công trình lao động phát minh sáng tạo của con ng-ời và những giá trị nhân vănkhác hoàn toàn có thể đ-ợc sử dụng nhằm mục đích cung ứng nhu yếu du lịch, là yếu tố cơ bản đểhình thành những khu du lịch, tuyến du lịch đô thị du lịchTài nguyên du lịch là tiền đề quan trọng để tăng trưởng du lịch, tài nguyêncàng phong phú và đa dạng, rực rỡ thì càng có sức mê hoặc hành khách và hoạt động giải trí du lịchcàng cao. Tài nguyên du lịch gồm có những yếu tố tương quan đến tự nhiên, điều kiệnlịch sử, kinh tế tài chính, văn hoá – xã hội vốn có trong tự nhiên hoặc do con ng-ời tạodựng lên. Các yếu tố này luôn sống sót và gắn liền với môi tr-ờng tự nhiên và môitr-ờng xã hội đặc trưng của mỗi địa ph-ơng, mỗi vương quốc tạo nên những giá trị tàinguyên rực rỡ của mỗi địa ph-ơng, vương quốc đó. Khi những yếu tố này đ-ợc pháthiện sử dụng vào mục tiêu tăng trưởng du lịch thì chúng trở thành tài nguyên. 1.1.2. Đặc điểm của tài nguyên du lịch. Để hoàn toàn có thể khai thác, bảo vệ, tôn tạo những tài nguyên du lịch the định h-ớng pháttriển du lịch bền vững và kiên cố cầc phải nghiên cứu và điều tra những đặc thù của tài nguyên du lịch. Ti nguyờn du lch Hi Dng – vn khai thỏc nhm phỏt trindu lch bn vngSinh viờn : Lờ Th H – Lp : VH9031. 1.2.1. Tài nguyên du lịch có tính đa dạng chủng loại phong phú trong đó có nhiều tàinguyên rực rỡ và độc lạ cá sức mê hoặc lớn so với hành khách. Đây là đặc thù tạo nên sự phaong phú của những mẫu sản phẩm du lịch nhằm mục đích thoảmãn nhu yếu phong phú của hành khách. Ví dụ có sự tích hợp nhiều loại tài nguyên cả tàinguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn rực rỡ mê hoặc hành khách. 1.1.2. 2 Tài nguyên du lịch gồm có cả những giá trị hữu thể và vô thể. Các giá trị này của tài nguyên du lịch nhiều khi tích hợp ngặt nghèo với nhau, bổsung cho nhau tăng thêm giá trị của những điểm tài nguyên. Ví dụ, tài nguyên dulịch ở Hội An gồm có những giá trị hữu hình của mạng lưới hệ thống những thành phố cổ, chùa, cầu, những di chỉ khảo cổ, di tích lịch sử lịch sử dân tộc văn hoá Cùng những giá trị vô thểnh – : lịch sử dân tộc tăng trưởng, giá trị văn hoá, giá trị lịch sử1. 1.2.3. Tài nguyên du lịch th-ờng dễ khai thác. Hầu hết những tài nguyên du lịch đ-ợc khai thác ship hàng du lịch là những tàinguyên vốn đã sẵn có trong tự nhiên do tạo hoá sinh ra hoặc do con ng-ời tạodựng lên và th-ờng dễ khai thác. Ví dụ, một thác n-ớc, một bãi biển, một hồn-ớc tự nhiên hay tự tạo đều hoàn toàn có thể trở thành điểm du lịch. Đây là nguồn tàinguyên vô giá. 1.1.2. 4. Tài nguyên du lịch có thời hạn khai thác khác nhau. Trong những tài nguyên du lịch có tài nguyên có năng lực khai thác quanh nămnh – những di tích lịch sử lịch sử dân tộc, một số ít tài nguyên du lịch nhân văn khác. cũng có những tàinguyên khai thác không ít nhờ vào vào thời vụ, ví dụ du lịch biển, leo núi sựphụ thuộc này chủ yều dụă theo quy luật diễn biến của thời tiết khí hậu. Vì thế những địa ph-ơng, những nhà quản trị quản lý và tổ chức triển khai những hoạtđộng kinh doanh thương mại du lịch dịch vụ cũng nh – hành khách, đều phải chăm sóc đến tínhchất này để có giải pháp dữ thế chủ động điều tiết tổ chức triển khai nhằm mục đích đạt hiệu suất cao cao nhấttrong hoạt động giải trí kinh doanh thương mại du lịch. 1.1.2. 5. Tài nguyên du lịch đ-ợc khai thác tại chỗ để tạo ra những mẫu sản phẩm du lịch. Các mẫu sản phẩm du lịch đ-ợc khách đến tận nơi th-ởng thức. Đây là mà tàinguyên du lịch khác với tài nguyên khác và là lợi thế của tài nguyên du lịch. Ti nguyờn du lch Hi Dng – vn khai thỏc nhm phỏt trindu lch bn vngSinh viờn : Lờ Th H – Lp : VH903Vì thế muốn khai thác những tài nguyên này có hiệu suất cao cần phải chuẩn bị sẵn sàng tốtcác hạ tầng, cơ sở vật chât kỹ thuật du lịch và những ph-ơng tiện vận chuyểnkhách du lịch chất l-ợng tốt, số l-ợng và quy mô tương thích. 1.1.2. 6. Tài nguyên du lịch nếu đ-ợc bảo vệ tôn tạo khai thác hài hòa và hợp lý đảm bảosự tái tạo của tài nguyên thì tài nguyên du lịch hoàn toàn có thể sử dụng nhiều lần. Tài nguyên du lịch đ-ợc xếp vào loại tài nguyên có năng lực phục sinh và sửdụng vĩnh viễn. Đó là một – u thế của tài nguyên du lịch, cơ sở quan trọng để hoạtđộng du lịch hoàn toàn có thể hoạt động giải trí theo h-ớng bền vững và kiên cố. Vấn đề chính là phải nắm vững đ-ợc quy luật tự nhiên, l-ờng tr-ớc đ-ợc sựthử thách khắc nghiệt của thời hạn và những dịch chuyển thay đổi do con ng-ờitạo nên. Tù đó có những giải pháp đơn cử để khai thác hài hòa và hợp lý những nguồn tài nguyêndu lịch không ngừng bảo vệ tôn tạo và triển khai xong tài nguyên nhằm mục đích cung ứng nhucầu du lịch. 1.1.3. í nghĩa của tài nguyên du lịch. 1.1.3. 1. í ngha kinh t. Tài nguyên du lịch có vai trò so với hoạt động giải trí du lịch đ-ợc biểu lộ đơn cử : Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản để hình thành những mẫu sản phẩm du lịchSản phẩm du lịch đ-ợc tạo nên bởi nhiều tác nhân tuy nhiên tiên phong phải kể đếntài nguyên du lịch. Sự đa dạng và phong phú phong phú của tài nguyên du lịch đã tạo nên sự đadạng nhiều mẫu mã mê hoặc của loại sản phẩm du lịch. Số l-ợng và chất l-ợng của tàinguyên du lịch là yếu tố cơ bản tạo nên chất l-ợng của loại sản phẩm du lịch, quy môvà hiệu suất cao của hoạt động giải trí du lịch. Tài nguyên du lịch là cơ sở quan trọng để tăng trưởng những mô hình du lịch. Các mô hình du lịch hầu hết dựa trên cơ sở của những loại tài nguyên du lịch. Vídụ, mô hình du lịch nghỉ núi ở Tỉnh Lào Cai dựa trên tài nguyên du lịch núi của tỉnh, hay mô hình du lịch sinh thái xanh đa phần dựa vào tài nguyên du lịch tự nhiên, nhấtlà những v-ờn vương quốc Việc kiến thiết xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, kiến trúc, tổchức những dịch vụ du lịch của mạng lưới hệ thống chủ quyền lãnh thổ du lịch phải dựa trên cơ sở của tàinguyên du lịch. Ti nguyờn du lch Hi Dng – vn khai thỏc nhm phỏt trindu lch bn vngSinh viờn : Lờ Th H – Lp : VH903Tài nguyên du lịch là bộ phận cấu thành quan trọng của tổ chức triển khai chủ quyền lãnh thổ du lịch. Hệ thống chủ quyền lãnh thổ du lịch bộc lộ mối quan hệ về mặt khoảng trống của cácyếu tố, có quan hệ mật thiết với nhau cấu trúc nên nó gồm có : khách du lịch, tàinguyên du lịch, hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ nhân viên cấp dưới và tổchức quản lý quản trị du lịch. Tài nguyên du lịch luôn đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức triển khai lãnh thổdu lịch và là yếu tố cơ bản hình thành những điểm du lịch, TT du lịch, tuyếndu lịch, khu du lịch và tạo sự mê hoặc hành khách. Tổ chức chủ quyền lãnh thổ du lịch hợp lýsẽ góp thêm phần tạo nên hiệu suất cao cao trong việc khai thác những tài nguyên du lịch nóiriêng cũng nh – trong mọi hoạt động giải trí du lịch nói chung. 1.1.3. 2. í ngha nhõn vnTài nguyên du lịch bao gm c ti nguyờn du lch t nhiờn v ti nguyờn du lchnhõn vn u l nhng yu t cú ý ngha quan trng trong i sng xó hi. Tinguyờn du lch t nhiờn to nờn mụi trng cnh quan phong phỳ gúp phn lm pmụi trng. Ti nguyờn du lch nhõn vn l s phn ỏnh phong phỳ lch s, vn hoỏvt cht v tinh thn ca con ngi trong mi giai on, thi k nht nh. 1.1.4. Các loại tài nguyên du lịch. 1.1.4. 1. Tài nguyên du lịch tự nhiên. Tài nguyên du lịch tự nhiên là những thành phần và những thể tổng hợp tự nhiêntrực tiếp hoặc gián tiếp đ-ợc khai thác sử dụng để tạo ra những loại sản phẩm du lịchphục vụ cho mục tiêu tăng trưởng du lịch. Các tài nguyên du lịch tự nhiên luôn luôn gắn liền với những điều kiện kèm theo tự nhiêncũng nh – những điều kiện kèm theo lịch sử dân tộc, kinh tế tài chính xã hội và chúng th-ờng đ-ợc khai thácđồng thời với những tài nguyên du lịch nhân văn. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên gồm có : địa hình, địa chất, khí hậu, n-ớc, sinh vật1. 1.4.2. Tài nguyên du lịch nhân văn. Khác với khái niệm tài nguyên du lịch tự nhiên, tài nguyên du lịch nhân vănlà nhóm tài nguyên du lịch có nguồn gốc tự tạo nghĩa là do con ng-ời sángTi nguyờn du lch Hi Dng – vn khai thỏc nhm phỏt trindu lch bn vngSinh viờn : Lờ Th H – Lp : VH903tạo ra. Tài nguyên du lịch nhân văn cũng đ-ợc hiểu là tài nguyên du lịch vănhoá, chỉ những mẫu sản phẩm văn hoá có giá trị Giao hàng du lịch mới đ-ợc coi là tàinguyên du lịch nhân văn. Tài nguyên du lịch nhân văn mang tính phổ biển, có tính truyền đạt, nhậnthức nhiều hơn th-ởng thức, vui chơi, nó mang tính tập trung chuyên sâu dễ tiếp cận, và phầnlớn không chịu ảnh hưởng tác động do mùa vụ. Các mô hình du lịch nhân văn gồm : tài nguyên nhân văn hữu thể ( những di tíchlịch sử, văn hoá, những di sản quốc tế, những di tích lịch sử lịch sử dân tộc cấp vương quốc, địaph-ơng ) và tài nguyên nhân văn vô thể ( những liên hoan, làng nghề, những đối t-ợngvăn hoá, văn hoá nghệ thuật và thẩm mỹ nhà hàng ). Trong thực tiễn những dạng tài nguyên không sống sót độc lập mà luôn gắn bó chặtchẽ, bổ trợ cho nhau cung đ-ợc khai thác để tạo nên loại sản phẩm du lịch có tínhtổng hợp cao. Vì vậy những nguồn tài nguyên cần đ-ợc điều tra và nghiên cứu, có những biệnpháp bảo vệ khai thác tổng lực trong mối quan hệ biện chứng, d-ới góc nhìn tổnghợp những dạng tài nguyên với nhau trong một đơn vị chức năng chủ quyền lãnh thổ có khoảng trống vàthời gian đ-ợc xác lập. Để tăng trưởng du lịch bền vững và kiên cố việc bảo vệ tôn tạo những tài nguyên du lịchphải luôn đ-ợc chăm sóc đúng mức, việc khai thác tài nguyên du lịch tự nhiênvà nhân văn phải luôn luôn đi cùng với việc bảo vệ, tôn tạo, đồng thời phải thựchiện những quan điểm, nguyên tắc tăng trưởng du lịch bền vững và kiên cố. 1.2 Vn bo v ti nguyờn du lch. 1.2.1 Khỏi nimBo tn thiờn nhiờn l hot ng nhm bo v, duy trỡ mụi trng sng mtcỏch nguyờn vn ca cỏc loi ng thc vt hoang dó ti cỏc vn quc gia vkhu bo tn thiờn nhiờn. S dng cỏc ti nguyờn mt cỏch tớch cc cựng vi vickt hp cỏc hot ng kinh t xó hi cỏc khu vc xung quanh nhm va bov mụi trng va em li li ớch kinh t xó hi va gi gỡn ti nguyờn thiờnnhiờn cho th h tương lai. Ti nguyờn du lch Hi Dng – vn khai thỏc nhm phỏt trindu lch bn vngSinh viờn : Lờ Th H – Lp : VH903Bo tn cú ý ngha quan trng i vi cỏc hot ng kinh t xó hi núichung cng nh ngnh du lch núi riờng, nú chớnh l iu kin ngnh du lchphỏt trin theo hng bn vng. Nú to ra sc hỳt i vi du khỏch tham quanv to ra nhiu sn phm du lch c ỏo, ng thi nú em li li ớch kinh tcho t nc, khu vc, cng ng a phng v em li ngun ti chớnh phcv bo tn. Nú s gi li nhng giỏ tr ca ti nguyờn du lch ngnh du lchc khai thỏc lõu di, vỡ th cú th khng nh rng bo v cng nh bo tncỏc ngun ti nguyờn du lch cú ý ngha sng cũn hot ng du lch phỏt trinkhụng ngng v luụn bn vng. Bo tn mang tớnh hai mt nú va to iu kinngnh du lch phỏt trin xong ngc li chớnh s phỏt trin ú cng gúp phnbo tn cỏc ngun ti nguyờn du lch. 1.2.2 Khái niệm về du lịch bền vững và kiên cố. Theo luật du lịch năm 2005 đ-ợc Quốc họi n-ớc cộng hoà xã hội chủ nghĩaViệt Nam khoá XI trải qua : Du lịch vững chắc là sự tăng trưởng du lịch đáp ứngđ-ợc những nhu yếu hiện tại mà không làm tổn hại tới những năng lực phân phối nhucầu về du lịch của tơng lai. Du lịch bền vững và kiên cố yên cầu bằng cách nào đó cần quản trị tốt tài nguyên để cóthể cung ứng tốt những nhu yếu kinh tế tài chính, xã hội, trong khi vẫn duy trì truyền thống vănhoá, đa dạng sinh học, những hệ sinh tháiVì vậy trong quy trình tăng trưởng du lịch phải bảo vệ đ-ợc sự phát triểnbền vững về kinh tế tài chính, tài nguyên môi tr-ờng du lịch và văn hoá xã hội. Bền vững về kinh tế tài chính đó là sự tăng trưởng không thay đổi và vĩnh viễn của du lịch tạonguồn thu đáng kể góp thêm phần vào sự tăng trưởng kinh tế tài chính của xã hội, đem lại lợi íchcộng đồng và của ng-ời đan địa ph-ơng. Có nh – vậy, họ mới cải tổ đ-ợc mứcsống và sẽ tìm cách để bảo vệ nguồn tài nguyên và môi tr-ờng du lịch, những giá trịvăn hoá để lôi cuốn khách du lịch. Bền vững về tài nguyên môi tr-ờng là việc sử dụng những tài nguyên khôngv-ợt quá năng lực tự hồi sinh của nó. Sao cho phân phối việc tăng trưởng du lịchhiện tại nh-ng vẫn bảo vệ cho sự tăng trưởng của thế hệ t-ơng lai. Nếu v-ợt quáTi nguyờn du lch Hi Dng – vn khai thỏc nhm phỏt trindu lch bn vngSinh viờn : Lờ Th H – Lp : VH90310ng-ỡng chịu đựng của tài nguyên thì chúng sẽ còn năng lực phục sinh nhất là cáctài nguyên tự nhiên, còn những giá trị văn hoá sẽ bị huỷ hoại, môi tr-ờng bị suythoái thì chắc như đinh hoạt động giải trí du lịch không hề tăng trưởng đ-ợc. Ví dụ TP. Hải Phòng từ lâu nổi tiếng với bãi tắm biển Đồ Sơn, những năm tr-ớcphần lớn khách du lịch ở Bắc Bộ th-ờng đi tắm và nghỉ d-ỡng tại Đồ Sơn, nh-ng hiệnnay do môi tr-ờng bị ô nhiễm nên l-ợng khách du lịch đến đây suy giảm. 1.2.3 cỏc nguyờn tc c bn ca phỏt trin du lch bn vng. L ngnh kinh t tng hp v cú s nh hng ti nguyờn rừ rt, mt trongnhng c thự c bn ca du lch l s phỏt trin ca nú ph thuc vo chtlng mụi trng v ti nguyờn du lch t nhiờn cng nh nhõn vn. Nú ũi his n lc chung ca ton xó hi phi cú trỏch nhim vi ti nguyờn v mụitrng. thc hin ỳng mc tiờu ú hot ng phỏt trin du lch phi ttrong mi quan h vi ti nguyờn mụi trng. 1.2.3. 1 Khai thỏc s dng cỏc ngun ti nguyờn mt cỏch hp lý. Cỏc hot ng du lch u liờn quan n vic s dng ngun ti nguyờn cti nguyờn du lch nhõn vn v ti nguyen du lch t nhiờn. Trong ú cú nhngnguụn ti nguyờn khụng th tỏi to hay thay th c v nu mun cng phitri qua thi gian lõu di. vớ d cỏc hang ng vnh H Long vi kin to acht hng triu nm thỡ vi b nh ỏ dó ang phỏ hoi nghiờm trng ti cỏchang ng dõy. õy l nguyờn t quan trng hng u. Nu cỏc ti nguyờn du lch ckhai thỏc mt cỏch hp lớ, c bo tn v s dng bn vng m cho quỏ trỡnht duy trỡ hoc t b sung din ra theo nhng quy lut t nhiờn hoc thun lihn b s tỏc ng ca con ngi thụng qua vic u t tụn to thỡ s tn ti cacỏc ti nguyờn ú s lõu di, ỏp ng c nhu cu phỏt trin ca du lch quanhiu th h. Ngha l vic khai thỏc s dng cỏc ngun ti nguyờn du lch ca th hhin ti vn m bo vic lu li cho th h tng lai, sao cho s lng, chtlng cỏc ngun ti nguyờn khụng b suy gim quỏ mc. iu ú ũi hi trongTài nguyên du lịch Hải Dương – yếu tố khai thác nhằm mục đích phát triểndu lịch bền vữngSinh viên : Lê Thị Hà – Lớp : VH90311quá trình khai thác sử dụng cần dề ra những giải pháp nhằm mục đích ngăn ngừa sự mất đicủa những tài nguyên. Ví dụ ở Hải Phòng Đất Cảng tại Đảo Cát Bàcó loài Voọc Đầu Trắngđây là loài linh trưởng quý và hiếm trên quốc tế lúc bấy giờ chỉ có ở Cát Bà, chúng ănlá cây và sông trên những vách dá treo leo. Vì thế tất cả chúng ta cần có giải pháp bảo vệtránh rủi ro tiềm ẩn tuyệt chủng của loài Voọc này. Tài nguyên du lịch không phải là “ hàng hoá cho không ” phải được tính vào chiphí nguồn vào của loại sản phẩm du lịch. Do đó cần có nguồn góp vốn đầu tư thiết yếu cho viêc bảotồn và tái tạo tài nguyên, trấn áp và ngăn ngừa sứ xuống cấp trầm trọng của môi trường tự nhiên. Việc khai thác sử dụng tài nguyên không vượt quá “ sức chứa ” hay ngưỡngchịu đựng của tài nguyên. Ví dụ lúc bấy giờ ở vườn thú Cát Bà số lượng dukhách đến đây du lịch thăm quan đã vượt quá ngưỡng được cho phép làm cho vườn quốc gianày có rủi ro tiềm ẩn bị suy giảm nghiêm trọng. 1.2.3. 2 Hạn chế việc sử dụng quá mức tài nguyên và giảm thiểu chất thải. Việc khai thác sử dụng quá mức tài nguyên và không trấn áp được lượngchất thải từ hoạt động giải trí du lịch sẽ góp thêm phần vào sự suy thoái và khủng hoảng thiên nhiên và môi trường mà hậuquả của nó là sự tăng trưởng không vững chắc của du lịch nói riêng và kinh tế tài chính xãhội nói chung. Ví dụ việc thải nước thải hoạt động và sinh hoạt của người dân và hành khách đã khiến chonước và bãi biênr Đồ Sơn bị ô nhiễm nặng nề. Vì vậy cần chăm sóc tới việc sửdụng công nghệ sạch, giải quyết và xử lý chất thải rác thải trước khi đưa ra ngoài môi trường tự nhiên. 1.2.3. 3 Phát triển gắn với việc bảo tồn tính đa dạngTính phong phú về vạn vật thiên nhiên, văn hoá xã hội là tác nhân đặc biệt quan trọng quan trọngtạo nen sự mê hoặc của du lịch, làm thoả mãn nhu yếu của hành khách, tăng cườngsự nhiều mẫu mã về mẫu sản phẩm du lịch. Tài nguyên du lịch là tác nhân quan trọng so với sự tăng trưởng du lịch, làyếu tố cơ bản để hình thành những mẫu sản phẩm du lịch tạo nên sự mê hoặc hành khách, số lượng, chất lượng, mức độ phối hợp những loại tài nguyên trên chủ quyền lãnh thổ có ýnghĩa đặc biệt quan trọng trong việc hình thành và tăng trưởng của một điểm, một khu, mộtTài nguyên du lịch Hải Dương – yếu tố khai thác nhằm mục đích phát triểndu lịch bền vữngSinh viên : Lê Thị Hà – Lớp : VH90312vùng, hay một vương quốc. Thực tế cho thấy ở đâu có tài nguyên du lịch phong phúđược khai thác góp vốn đầu tư kiến thiết xây dựng hài hòa và hợp lý đồng thời có những giải pháp bảo vệ giữgìn, tôn tạo thì sẽ duy trì được tính phong phú. Đó là tác nhân quan trọng cho sựphát triển bền vững và kiên cố của du lịch và là chỗ dựa sống sót cho ngành du lich. Bên cạnh đó sự tăng trưởng du lịch cũng là cơ sở để duy trì sự phong phú củathiên nhiên, ví dụ tại những vườn vương quốc, những khu bảo tồn tự nhiên đều có sựđầu tư góp phần từ những hoạt động giải trí du lịch cho việc bảo tồn đa dạng sinh học củacác khu vực này, đồng thời nó cũng góp thêm phần duy trì và Phục hồi những di tíchlịch sử những giá trị văn hoá, liên hoan, những làng nghề Tuy nhiên ngành du lịch cũngphải thấy rằng trong sự tăng trưởng của mình thì việc duy trì tính đa dạng sinh họccủa tài nguyên chính là điều kiện kèm theo để ngành du lịch tăng trưởng lâu bền hơn, bền vữngđáp ứng nhu yếu của thế hệ tương lai. Muốn vậy thì những hoạt động giải trí du lịch cầntôn tạo tính phong phú của vạn vật thiên nhiên, văn hoá xã hội, lựa chọn mô hình du lịchhợp lý bảo vệ không phá hoại đa dạng sinh học, san sẻ quyền lợi cho cộng đồngđịa phương1. 2.3.4 Phát triển phải tương thích với qui hoạch tổng thể và toàn diện kinh tế-xã hội. Du lịch là nghành kinh tế tài chính tổng hợp có tính liên ngành liên vùng cao vì vậymọi giải pháp khai thác tài nguyên để tăng trưởng du lịch phải tương thích với quyhoạch ngành nói riêng và quy hoạch toàn diện và tổng thể kinh tế-xã hội nói chung ở phạm viquốc gia, vùng và địa phương. Điều này sẽ góp thêm phần bảo vệ cho sự phát triểnbền vững của du lịch trong mối quan hệ với những ngành kinh tế tài chính khác cũng nhưvới việc sử dụng có hiệu suất cao tài nguyên, giữ gìn môi trường tự nhiên. Điều đó có nghĩa là cần xác lập đúng vai trò, vị trí của ngành du lịch trongquy hoạch tổng thể và toàn diện kinh tế tài chính – xã hội, nếu không nhìn nhận hết vị trí của ngành dulịch, không hợp nhất và cân đối với những ngành khác sẽ làm tổn hại tới tài nguyênvà thiên nhiên và môi trường du lịch. trái lại nếu tăng trưởng du lịch “ quá nóng ” dẫn tớiviệc tăng trưởng quá mức trấn áp thì cũng gây ra những tác động ảnh hưởng xấu đi tới tàinguyên và thiên nhiên và môi trường. Ví dụ suy thoái và khủng hoảng tài nguyên rừng, cảnh sắc sinh thái xanh vàmôi trường biển ở Cát Bà cũng là một minh hoạ. Tài nguyên du lịch Hải Dương – yếu tố khai thác nhằm mục đích phát triểndu lịch bền vữngSinh viên : Lê Thị Hà – Lớp : VH90313Các ảnh hưởng tác động của hoạt động giải trí du lịch tới tài nguyên và thiên nhiên và môi trường nếu đượcđánh giá đúng thì sẽ có những giải pháp điều hoà, tránh những tác động ảnh hưởng tiêu cựcđảm bảo sự tăng trưởng bền vững và kiên cố của ngành du lịch. 1.2.3. 5 Chia sẻ quyền lợi với hội đồng địa phƣơngĐể tăng trưởng kinh tế tài chính xã hội nói chung và kinh tế tài chính du lịch nói riêng thì việckhai thác những tiềm năng là điều tất yếu. Tuy nhiên trong thực tiễn cho thấy trên một địabàn chủ quyền lãnh thổ, nếu mỗi ngành chỉ biết đến quyền lợi của riêng mình không có sự hỗtrợ của địa phương và san sẻ quyền lợi và nghĩa vụ với hội đồng địa phương thì sẽ làmcho kinh tế tài chính và đời sống của hội đồng địa phương gặp nhiều khó khăn vất vả, kémphát triển. Có nghĩa là hoạt động giải trí của ngành du lịch phải san sẻ doanh thu vớicộng đồng địa phương, có như vậy đời sống của họ mới được cải tổ và nângcao. Từ đó họ có ý thức hơn trong việc giữ gìn và bảo vệ tài nguyên du lịch vìđó chính là nguồn cung ứng quyền lợi của họ. trái lại ngành du lịch chỉ pháttriển nhằm mục đích thu doanh thu không chăm sóc san sẻ cho hội đồng địa phương thìhọ sẽ khai thác những yếu tố của tài nguyên để ship hàng cho nhu yếu của mình dẫntới việc hết sạch tài nguyên và tổn hại môi trường sinh thái. Nó sẽ tác động ảnh hưởng tiêucực tới những hoạt động giải trí kinh tế tài chính xã hội nói chung và ngành du lịch nói riêng. Muốnvậy, ngành du lịch cần tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương, nâng caomức sống của họ Điều này có ý nghĩa quan trọng so với việc bảo tồn duy trìnguồn tài nguyên, môi trường sinh thái và góp thêm phần vào quy trình tăng trưởng bềnvững của ngành du lịch. 1.2.3. 6 Khuyến khích sự tham gia của cộng địa phƣơng. Việc tham gia của hội đồng địa phương vào hoạt động giải trí du lịch không chỉgiúp họ tăng thêm thu nhập, cải tổ đòi sống mà còn làm cho họ có trách nhiệmhơn vơi tà nguyên môi trương du lịch góp thêm phần quan trọng so với sự phát triênbền vững của du lịch. Nền văn hoá lối sống truyền thống lịch sử của người dân địaphương là những yếu tố lôi cuốn khách du lịch, sự tham gia của hội đồng địaphương không chỉ đem lại lọi ích cho họ mà còn làm đa dạng và phong phú mẫu sản phẩm duTài nguyên du lịch Hải Dương – yếu tố khai thác nhằm mục đích phát triểndu lịch bền vữngSinh viên : Lê Thị Hà – Lớp : VH90314lịch chất lượng ship hàng, như viêc đáp ứng những dich vụ về ăn, ngủ, vậnchuyển, sản xuất hàng bằng tay thủ công mỹ nghệ, làm đò lưu niệm, những hoạt động giải trí trongkhác sạn, hướng dẫn khách du lịch Vì vậy ngành du lịch cần có những biện phápvà phương hướng đẻ lôi cuốn sự tham gia của hội đồng địa phương băng việ tôntrọng nhu yếu và nguyện vọng của họ, khuyến khích họ tham gia tích cực vào cáchoạt đọng du lịch để kêu gọi mọi nguồn lực của họ ship hàng cho sự phát triểncủa ngành. 1.2.3. 7 Thƣờng xuyên trao đổi tìm hiểu thêm quan điểm với hội đồng địa phƣơngvà những đối tƣợng tương quan. Sự tìm hiểu thêm quan điểm của những ngành kinh tế tài chính nói chung và ngành du lịch nóiriêng so với hội đồng địa phương là điều rất thiết yếu để hoàn toàn có thể nhìn nhận đượckhả năng triển khai của những những dự án Bất Động Sản cũng như giảm thiểu đến mưc thấp nhấtcác tác động ảnh hưởng xấu đi do những hoạt đọng du lịch gây ra đòng thời có nhận đượcnhững góp phần tích cực của hội đồng địa phương. Bản chất của du lịch vững chắc là cung ứng nhu yếu của thế hệ hiện tại màkhông làm tổn hại đến nhu yếu của thế hệ tương lai. Nếu những dự án Bất Động Sản, những hoạtđộng du lịch từ bên ngoài hay từ trên đưa xuống nhưng không thống kê giám sát hết đượccác tác nhân của nguồn tài nguyên du lịch thì làm phát sinh rất nhiều yếu tố liênquan như xích míc với hội đồng địa phương. Cho nên cần có sự tìm hiểu thêm, trao đổi góp phần quan điểm của tổng thể những thành phần khi triển khai thiết kế xây dựng mộtdự án tăng trưởng du lịch nào, nhằm mục đích xử lý những xích míc và bảo vệ sự gắnkết giữa người dân địa phương với ngành, đồng thời góp thêm phần bảo vệ những tàinguyên cho ngành du lịch tăng trưởng lâu bền hơn. Muốn vậy ngành phải thườngxuyên trao đổi với hội đồng địa phương, những cấp, những ngành có tương quan, thông tin kịp thời về những dự án Bất Động Sản những đổi khác trong hoạt động giải trí du lịch để cùngđưa ra những phương hướng giải pháp xử lý kịp thời. Tài nguyên du lịch Hải Dương – yếu tố khai thác nhằm mục đích phát triểndu lịch bền vữngSinh viên : Lê Thị Hà – Lớp : VH903151. 2.3.8 Chú trọng việc huấn luyện và đào tạo nâng cao nhận thức về tài nguyên môi trƣờngViệc giảng dạy nâng cao nhận thức về tài nguyên môi trường tự nhiên là nguyên tắcquan trọng bảo vệ cho sự tăng trưởng bền vững và kiên cố của ngành du lịch. Một lựclượng lao động được đào tạo và giảng dạy có trình độ trình độ sẽ giúp ngành du lịch tạora những mẫu sản phẩm du lịch có chất lượng cao góp thêm phần lôi cuốn khách du lịch. Bêncạnh đó sự tăng trưởng vững chắc của ngành du lịch cũng yên cầu đội ngũ lao độngcó trình độ trình độ nhiệm vụ kinh nghiệm tay nghề, có nhận thức đúng về giá trị cácnguồn tài nguyên du lịch và công tác làm việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Việc nâng cao nhận thức về tài nguyên môi trường tự nhiên cho đội ngũ lao động vàcho những thành phần tham gia vào hoạt động giải trí du lịch cũng như toàn xã hội làmcho mọi thành phần trong xã hội có nghĩa vụ và trách nhiệm hơn với nền văn hoá truyềnthống, lối sống cũng như với tài nguyên môi trường tự nhiên du lịch. Đó cũng là điềukiện bảo vệ tính cạnh tranhvà lôi cuốn khách du lịch của Nước Ta nói chungvà Hải Dương nói riêng. 1.2.3. 9 Tăng cƣờng tiếp thị một cách có trách nhiệmTiếp thị luôn là một hoạt động giải trí quan trọng so với sự tăng trưởng du lịch đảmbảo sự lôi cuốn khách, tăng cường năng lực cạnh tranh đối đầu của những loại sản phẩm du lịch. Có nghĩa là công tác làm việc quảng cáo tiếp thị cần rất đầy đủ và đúng chuẩn, điều đó sẽ nângcao sự tôn trọng của khách du lịch với môi trường tự nhiên tự nhiên, văn hoá xã hội vàcác giá trị của nguồn tài nguyên nơi đến du lịch thăm quan. Vì thế ngành du lịch nóichung và du lịch Hải Dương nói riêng cần đưa ra những thông tin đúng mực đầy đủcho hành khách những điều cần làm và không nên làm so với thiên nhiên và môi trường ở nơiđến du lịch. Để họ thấy được nghĩa vụ và trách nhiệm của mình so với nơi đến du lịch. 1.2.3. 10 Thƣờng xuyên thực thi những công tác làm việc nghiên cứuNgành du lịch cần có những địa thế căn cứ khoa học vững chãi dựa trên việcnghiên cứu những yếu tố của tài nguyên du lịch. Trong quy trình tăng trưởng ngànhdu lịch cần điều tra và nghiên cứu xem xét nhìn nhận những yếu tố phát sinh để đưa ra nhữnggiải pháp kiểm soát và điều chỉnh khắc phục những tiêu cựcTài nguyên du lịch Hải Dương – yếu tố khai thác nhằm mục đích phát triểndu lịch bền vữngSinh viên : Lê Thị Hà – Lớp : VH90316Những nguyên tắc cơ bản trên đây nếu được triển khai vừa đủ sẽ đảm bảochắc chắn cho sự tăng trưởng của hoạt động giải trí du lịch đặc biệt quan trọng trong mối quan hệvới tài nguyên du lịch. Phát triển bền vững và kiên cố chính là chìa khoá cho sự thành cônglâu dài của ngành du lịch. 1.2.4 Mối quan hệ giữa khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịchTheo Piojnik, du lịch là một ngành có khuynh hướng tài nguyên rõ ràng. Điềunày có ý nghĩa là tài nguyên và môi trường tự nhiên là yếu tố cơ bản để tạo ra sản phẩmdu lịch. Việc tiếp xúc và tắm mình trong vạn vật thiên nhiên, được cảm nhận một cách trựcgiác sự hùng vĩ trong lành tươi mát và nên thơ của những cảnh sắc tự nhiên có ýnghĩa to lớn với hành khách. Nó tạo cho họ sự hiểu biết thêm thâm thúy về tự nhiên, thấy được giá trị của vạn vật thiên nhiên với đời sống con người. Nó sẽ góp thêm phần tolớn vào công tác làm việc bảo vệ môi trường tự nhiên và giáo dục thiên nhiên và môi trường nâng cao nhận thứccủa con người về giá trị của tài nguyên du lịch từ đó sẽ có ý thức hơn trong việckhai thác những tài nguyên nói chung và tài nguyên du lịch nói riêng trong hoạtđộng du lịch, nó kích thích những hành vi tôn tạo bảo vệ môi trường tự nhiên, và thu nhậptừ tăng trưởng du lịch sẽ trích một phần kinh phí đầu tư cho việc bảo tồn và bảo vệ cácloại tài nguyên du lịch. Trong chừng mực này thì việc khai thác tài nguyên dulịch đã góp thêm phần bảo vệ và giữ gìn tài nguyên du lịch để tăng trưởng du lịch mộtcách bền vững và kiên cố. Chính việc khai thác có ý thức cũng như quay trở lại tôn tạo bảo vệ tàinguyên là điều kiện kèm theo tất yếu để du lịch tăng trưởng bền vững và kiên cố và không thay đổi. Còn ngược lại nếu vì quyền lợi trước mắt mà không chăm sóc tới yếu tố bảovệ môi trường tự nhiên thì điều tất yếu sẽ dẫn tới đó là sự suy thoái và khủng hoảng của tài nguyên môitrường du lịch tự nhiên cũng như nhân văn. Điều này vô cùng nguy hại bởi vìdu lịch là ngành có xu thế tài nguyên vậy khi tài nguyên bị suy thoái và khủng hoảng biếnmất thì tất yếu du lịch không tăng trưởng được và lâu dài hơn nó sẽ khiến ngành dulịch thụt lùi. Vì thế trong ngành du lịch cần chăm sóc tới hai mặt của yếu tố đólà khai thác song song với bảo vệ, giữ gìn tôn tạo vì sự tăng trưởng bền vững và kiên cố. Tài nguyên du lịch Hải Dương – yếu tố khai thác nhằm mục đích phát triểndu lịch bền vữngSinh viên : Lê Thị Hà – Lớp : VH90317CHƢƠNG 2TH ỰC TRẠNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN VÀPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở HẢI DƢƠNG2. 1 Hải Dƣơng địa văn hoá và tài nguyên tăng trưởng du lịch. 2.1.1 Vài nét khái quát về tỉnh Hải DƣơngVị trí địa lýHải Dương là tỉnh nằm ở TT đồng bằng sông Hồng với diện tích quy hoạnh tựnhiên là ≈ 1.647.52 km, dân số năm 2008 là 1.723.319 người, tỷ lệ dân số1. 044.26 người / km. Tỉnh gồm có 11 huyện và 1 thành phố là thành phố HảiDương. Tỉnh nằm trong toạ độ địa lý từ 2036B ắc → 2133 ’ Bắc, 106 Đông → 10636 Đông. Phía Bắc giáp tỉnh TP Bắc Ninh, Đông Bắc giáp tỉnh Quảng NinhPhía đông giáp thành phố Hải PhòngPhía Nam giáp tỉnh Thái BìnhPhía Tây Nam giáp tỉnh Hưng YênHải Dương nằm ở TT vùng du lịch Bắc Bộ, trong tam giác động lựctăng trưởng du lịch TP.HN – TP. Hải Phòng – Quảng Ninh. Tuyến du lịch này dù điqua đường tàu, đương sông, đương xe hơi đều đi qua địa phận của tỉnh Hải Dương. Từ đó thấy được vị trí trung chuyển của Hải Dương so với TT du lịch HàNội – Hải Phòng Đất Cảng – Quảng Ninh. Đường quốc lộ số 5 và tuyến đường xe lửa nối Thành Phố Hà Nội với cảng Hải Phòngchạy suốt tỉnh. Trong đó thành phố Hải Dương – TT chính trị, kinh tế tài chính, văn hoá, khoa học – kĩ thuật của tỉnh nằm trên trục đường quốc lộ 5 cách HảiPhòng 45 km về phía đông, cách Thành Phố Hà Nội 57 km về phía tây, cách thành phố HạLong 80 km. Đây là điều kiện kèm theo thuận tiện cho việc vân chuyển hàng hoá cũng nhưdu khách. Tài nguyên du lịch Hải Dương – yếu tố khai thác nhằm mục đích phát triểndu lịch bền vữngSinh viên : Lê Thị Hà – Lớp : VH90318Đường quốc lộ 18 nối Thành Phố Hà Nội – TP Bắc Ninh – Hạ Long cũng đi qua địa phậnHải Dương với chiều dài 20 km đặc biệt quan trọng là đi qua những khu di tích lịch sử danh thắng củatỉnh Thành Phố Bắc Ninh và Côn Sơn – Kiếp Bạc. Thuận lợi cho việc thiết kế xây dựng tuyến điểmdu lịch giữa hai tỉnh. Hải Dương cũng nằm trong mạng lưới hệ thống giao thông vận tải đường thuỷ chính của vùngchâu thổ đặc biệt quan trọng là mạng lưới hệ thống sông Tỉnh Thái Bình có điểm gặp sông Đuống ở sôngPhả Lại, tạo điều kiện kèm theo thuận tiện cho hành khách muốn thăm quan bằng đươngsông. Du khách hoàn toàn có thể từ TP. Hà Nội đi ca nô theo sông Đuống đến Phả Lại ghéthăm Côn Sơn – Kiếp Bạc, rồi theo sông Thái Binh, sông Kinh Môn đến vớiKính Chủ – Đền Cao hay xuôi theo dòng Kinh Thầy tới khu Nhị Chiểu thăm hệthống hang động, chùa chiền. Từ Nhị Chiểu bằng đương thuỷ hành khách có thểtiếp tục đến với Vịnh Hạ Long – di sản vạn vật thiên nhiên quốc tế. Như vậy Hải Dương có vị trí thuận tiện cho hoạt động giải trí du lịch. Lịch sử hình thànhHải Dương là một vùng đất có lịch sử vẻ vang hình thành và tăng trưởng truyền kiếp. Theokết quả nghiên cứu và điều tra những di chỉ khảo cổ khai thác được trên đất Hải Dương từthời kỳ đồ đá, trên vùng đất Hải Dương đã có con người sinh sống. Qua cáccuộc khai thác ở sông Kinh Thầy ( Kim Môn ) người ta đã tìm thấy những di vậtcách đây 3000 – 4000 năm, ở Tứ Thông, Ngọc Uyên, Đồng Niên ( thành phố HảiDương ) cũng tìm thấy mộ táng trong đó cũng có những di vật tuỳ táng bằng gốmtừ thời Hùng Vương. Năm 1965 tìm thấy được trống đồng ở làng Hữu Chung ( Tứ Kỳ ) có niên đạicách ngày này khoảng chừng 2.500 năm. Những hiệu quả khai thác trên đã phần nào phản ánh đời sống vật chất, tinhthần đa dạng chủng loại phong phú của dân cư Việt cổ sống trên vùng đất Hải Dương xưa. Hải Dương là vùng đất tiếp giáp kinh đô Thăng Long ( xưa ) lê dài tự bờbiển Đông ( xưa kia vừa có biển, núi, sông ). Trong suốt chiều dài lịch sử dân tộc từ khidựng nước tới nay, Hải Dương đã có những tên gọi khác nhau : Tài nguyên du lịch Hải Dương – yếu tố khai thác nhằm mục đích phát triểndu lịch bền vữngSinh viên : Lê Thị Hà – Lớp : VH90319Thời Hùng Vương thuộc bộ Dương Tuyền, Thời kỳ chống phương Bắc lần 1 là huyện An Định, Thời Khúc Thừa Dụ ( 906 ) là Hồng ChâuThời Lý – Trần có tên là Nam Sách lộ, Hồng lộThời Lê có tên là Thừa Tuyên Nam Sách, năm Quang Thuận thứ 10 ( 1469 ) thời vua Lê Thánh Tông đổi thành Thừa Tuyên Hải Dương. Cuối thời Lê lại đổithành sứ Hải Dương. Thời Nguyễn đời vua Minh Mạng, năm 1831 tỉnh Hải Dương được thànhlập ( gọi là tỉnh Đông ) gồm 3 phủ với 17 huyệnLúc mới xây dựng Hải Dương là một tỉnh to lớn gồm có từ Bình Giang đếnThuỷ Nguyên. Đến đời vua Đồng Khánh ( 1888 ) thì tách dần một số ít xã của huyệnThuỷ Nguyên, Tiên Lãng khỏi tỉnh Hải Dương để xây dựng tỉnh Hải Phòng Đất Cảng. Thời Nước Ta dân chủ cộng hoà ( nay là cộng hoà xã hội chủ nghĩa ViệtNam ), năm 1952 huyện Vĩnh Bảo nhập về Kiến An, 1960 huyện Đông Triềunhập về Hồng Quảng. Do đó từ năm 1960 trở đi Hải Dương chỉ có 11 huyện và1 thị xã. Tháng 3/1968 tỉnh Hải Dương hợp nhất với tỉnh Hưng Yên thành tỉnh HảiHưng gồm 20 huyện và 2 thị xã, thủ phủ đóng tại thị xã Hải Dương. Năn 1997 Hải Hưng lại chia thành 2 tỉnh Hải Dương và Hưng Yên. TỉnhHải Dương lúc bấy giờ có 1 thành phố ( thành phố Hải Dương ) và 11 huyện : ChíLinh, Nam Sách, Thanh Hà, Kim Môn, Kim Thành, Gia Lộc, Tứ Kỳ, CẩmGiàng, Bình Giang, Thanh Miện, Ninh Giang. 2.1.2 Tiềm năng tài nguyên du lịch Hải Dƣơng. 2.1.2. 1 Tài nguyên du lịch tự nhiêna. Địa hìnhĐịa hình của Hải Dương được chia làm 2 phần rõ ràng : Vùng đồng bằng có diện tích quy hoạnh là 1.466.3 kmchiếm 89 % diện tích quy hoạnh đất tựnhiên của tỉnh do phù sa sông Tỉnh Thái Bình bồi đắp, gồm những huyện : Cẩm Giàng, Tài nguyên du lịch Hải Dương – yếu tố khai thác nhằm mục đích phát triểndu lịch bền vữngSinh viên : Lê Thị Hà – Lớp : VH90320Nam Sách, Thanh Hà, Kim Thành, thành phố Hải Dương, Gia Lộc, Tứ Kỳ, NinhGiang, Thanh Miện và một phần diện tích quy hoạnh của hai tỉnh Kim Môn, Chí Linh. Nhìn chung địa hình đồng bằng tương đối phẳng phiu, đơn điệu, đất đai khámàu mỡ, tuy không có giá trị cho tăng trưởng du lịch, nhưng cũng tạo nên bứctranh thuỷ mặc trữ tình. Đây lại là nơi định cư rất sớm nên đã tạo ra nhiều côngtrình kiến trúc : đình, đền, chùa, miếu và cũng là nơi phân phối lương thực, thựcphẩm, những món ăn đặc sản nổi tiếng Giao hàng cho nhu yếu nhà hàng siêu thị của hành khách. Vùng đồi núi thấp : có diện tích quy hoạnh là 181,22 kmchiếm 11 % diện tích quy hoạnh tự nhiêncủa tỉnh thuộc hai huyện Chí Linh và Kim Môn. Đây là khu vực được hìnhthành trên miền núi tái sinh có nền địa chất trầm tích Trung Sinh. Trong vậnđộng tân xây đắp được nâng lên với cường độ trung bình đến yếu. Hướng núichính chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Địa hình bị chia cắt khá mạnh, những đỉnh núi cao trên 500 m có phủ đầy rừng. Các dạng địa hình có cảnh sắc đẹp, có giá trị so với hoạt động giải trí du lịchcủa Hải Dương. Dạng địa hình đồi núi : Vùng núi Chí Linh cao ở phía Bắc, thấp dần xuống phía Nam. Phía Bắc củahuyện là dãy núi Huyền Đính chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, có độ caotrung bình là 300 m, có 1 số ít đỉnh điểm trên 500 m, cao nhất là đỉnh Dây Diều618m, Đèo Chê 533 m, Núi Đai 508 m ,. Địa hình phân cắt phức tạp, có nhiềudòng suối chảy xuống Lục Đầu và hồ Bến Tắm. Dãy núi này còn nhiều rừngbao phủ với nhiều loài sinh vật quý. Vùng đồi núi Côn Sơn – Kiếp Bạc : Tuy địa hình không cao nhưng có nhiềuđỉnh núi hoàn toàn có thể nhìn toàn cảnh như đỉnh Côn Sơn cao gần 200 m ( tục gọi là BànCờ Tiên ), từ đây hoàn toàn có thể nhìn được toàn cảnh Côn Sơn và vùng núi kế cận. Cácnúi Ngũ Nhạc ( 238 m ), ngọn Nam Tào, Bắc Đẩu đều là những địa điểm có giá trịđối với hoạt động giải trí du lịch. Tài nguyên du lịch Hải Dương – yếu tố khai thác nhằm mục đích phát triểndu lịch bền vữngSinh viên : Lê Thị Hà – Lớp : VH90321Dãy núi Yên Phụ ( Kim Môn ) có hướng Tây Bắc – Đông Nam với chiều dài14km, chạy gần song song với quốc lộ 5. Dãy núi có nhiều đỉnh nhỏ với những kheđèo có tên tuổi : Đèo Mông, Khe Gạo, Khe Tài, Khe Đá, đỉnh điểm nhất là YênPhụ 246 m. Dãy núi Yên Phụ tuy không cao nhưng vì nằm sát đồng bằng thấp vàbằng phẳng nên nó vẫn mang hình dáng uy nghi. Dạng địa hình Karst : Dạng địa hình Karst của Hải Dương nằm trong địa phận 5 xã Hoành Sơn, Tân Dân, Duy Tân, Phú Thứ, Minh Tân thuộc khu Nhị Chiểu ( 32 hang động ) vàở dãy núi Dương Nham thuộc xã Phạm Mệnh huyện Kim Môn. Vùng này khôngcó những mạch, những dải núi đá vôi chạy dài thường là những đồi núi rải rác dạngnúi sót, phần đông là đá vôi tinh thể cẩm thạch, có vách dựng đứng. Quá trìnhKarst diễn ra mãnh liệt đã tạo nên những dạng địa hình Karst độc lạ : nhữngkhối sót lởm chởm đá tai mèo và mạng lưới hệ thống hang động. Có những hang động đẹplà thắng cảnh của quốc gia : Động Kính Chủ ( Nam thiên đệ lục động ), hangchùa Hàm Long, hang Tâm LongHệ thống hang động Karst ở Kim Môn còn gắn liền với những dấu tích lịchsử hào hùng của đội quân Trần Hưng Đạo ba lần chiến thắng quân Nguyên – Mông. Có những hang động còn tàng trữ nhiều văn bia của nhiều thế kỉ nhưđộng Kính Chủ ( 40 văn bia ), hang chùa Hàm Long ( còn 7 văn bia ). Thắng cảnh vạn vật thiên nhiên tích hợp với cảnh quan văn hoá trong những hang độngKarst ở Kim Môn càng làm tăng sức mê hoặc cho loại địa hình này và nó đã trởthành điểm du lịch mê hoặc của Hải Dương. Địa hình đồi núi, hang động ở Hải Dương thích hợp cho việc tổ chức triển khai cácloại hình du lịch thăm quan, nghỉ ngơi, cắm trại. b. Khí hậuKhí hậu của Hải Dương mang đặc thù chung của khí hậu miền Bắc ViệtNam đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm gió mùa, có một mùa đông lạnh rất nổi bật. Tài nguyên du lịch Hải Dương – yếu tố khai thác nhằm mục đích phát triểndu lịch bền vữngSinh viên : Lê Thị Hà – Lớp : VH90322Khí hậu Hải Dương có tiềm năng nhiệt ẩm lớn. Hàng năm chủ quyền lãnh thổ HảiDương nhận được một lượng nhiệt lớn từ mặt trời, nguồn năng lượng bức xạ tổng cộngvượt quá 100K cal / cm / năm, cán cân bức xạ vượt 70K cal / cm / năm. Số giờ nắngđạt từ 1600 – 1800 h / năm, nhiệt độ trung bình là 23,3 C, có 8 tháng nhiệt độtrung bình trên 20C, tổng nhiệt độ hoạt động giải trí cả năm là 8500C. Khí hậu Hải Dương khá khí ẩm : nhiệt độ tương đối trung bình giao động từ 80-90 %, lượng mưa trung bình năm từ 1400 – 1700 mm, có 6 tháng lượng mưa > 100 mm và chỉ có 2 tháng mưa giao động 20 mm. Sự phối hợp của địa hình và hoàn lưu gió mùa Đông Bắc – Tây Nam đãphân hoá khí hậu Hải Dương thành 2 vùng khí hậu : vùng bán sơn địa và vùngđồng bằng. Tuy nhiên sự độc lạ giữa hai vùng khí hậu này không thật rõ ràng. Điều này được bộc lộ qua chính sách mưa và chính sách nhiệt. Trên hai vùng chủ quyền lãnh thổ chính sách nhiệt được biểu lộ như sau : Bảng 1 : Phân bố nhiệt theo vùng của Hải DươngVùng khí hậuNhiệt độ trungbình năm ( C ) Nhiệt độ trungbình tháng1 ( C ) Nhiệt độ trungbình tháng 7 ( C ) Bán sơn địa23. 315 – 1628 – 29 Đồng bằng23. 316 – 1728 – 29C hế độ nhiệt ở 2 vùng khí hậu của Hải Dương có sự phân hoá theo 2 mùa rõrệt là mùa đông và mùa hè. Mùa đông nhiệt độ trung bình ở vùng bán sơn địaxuống thấp hơn vùng đồng bằng khoảng chừng 1C, biên độ năm của vùng đồng bằnglà 12C, vùng bán sơn địa là 13C. Lượng mưa trong năm có sự phân hoá thành 2 mùa rõ ràng : Mùa mưa nhiều mở màn từ cuối tháng 4 đến giữa tháng 10, lượng mưa chiếm80-85 % lượng mưa cả năm. Mùa mưa ít khởi đầu từ giữa tháng 10 kết thúc vàocuối tháng 4, lượng mưa chỉ chiếm 15-20 % lượng mưa cả năm. Tài nguyên du lịch Hải Dương – yếu tố khai thác nhằm mục đích phát triểndu lịch bền vữngSinh viên : Lê Thị Hà – Lớp : VH90323Bảng 2 : Lượng mưa trung bình tháng và năm ở một số ít trạm ( mm ). TThángTrạm101112nămChíLinh16. 618.528.896.9163.9244.9284.7289.1235.5105.530.414.01528.5 HảiDương20. 125.137.796.999.3228.3237.8294.9225.3131.745.419.61561.9 Tài nguyên khí hậu Hải Dương được nhìn nhận theo những học giả Ấn Độ là kháthích nghi so với hoạt động giải trí du lịch. Nhìn chung khí hậu của Hải Dương thuận tiện cho việc tiến hành những hoạtđộng du lịch ở hầu hết những tháng trong năm. Tuy nhiên có 1 số ít tháng ( 7, 8, 9 ) thường hay có bão nên gây cản trở cho du lịch. c. Nguồn nƣớcTài nguyên nước được chia thành 2 loại : nước trên mặt và nước ngầm. Nước trên mặt gồm có : sông, suối, ao, hồ. Mạng lưới sông ngòi Hải Dương khá xum xê với 700 km đường sông vàđược rải đều trên khoanh vùng phạm vi toàn tỉnh. Các dòng chính thuộc mạng lưới hệ thống sông TháiBình ( vùng hạ lưu ) chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Dòng chính TháiBình chảy trong địa phận Hải Dương dài 63 km và phân làm 3 nhánh : sông KinhThầy, sông Gùa, sông Mía. Nhánh chính Kinh Thầy lại được phân thành 3 nhánh khác là Kinh Thầy, Kinh Môn, sông Rạng. Sông Tỉnh Thái Bình thông vớisông Hồng qua sông Đuống và sông Luộc. Các sông này có đặc thù : lòng rộng, độ dốc long nhỏ có giá trị lớn về giaothông. Đối với hoạt động giải trí du lịch thì mạng lưới hệ thống sông Tỉnh Thái Bình phối hợp với sôngHồng có ý nghĩa to lớn bởi đây là mạng lưới hệ thống đường thuỷ chính của vùng châu thổBắc Bộ. Suối : hầu hết ở vùng núi Chí Linh với những con suối nhỏ chảy rì rào : suốiĐá Bạc, suối Côn SơnTài nguyên du lịch Hải Dương – yếu tố khai thác nhằm mục đích phát triểndu lịch bền vữngSinh viên : Lê Thị Hà – Lớp : VH90324Hải Dương cũng có khá nhiều hồ đẹp và rộng như hồ Bến Tắm 35 ha, hồTiên Sơn ( 50 ha ), hồ Mật Sơn ( 30 ha ), hồ Bình Giang ( 45 ha ), hồ Bặch Đằng ( 17 ha ), hồ An Dương ( 10 ha ) Nước ngầm : Nguồn nước ngầm của Hải Dương rất nhiều mẫu mã, đủ đáp ứngcho nhu yếu khai thác du lịch tại những điểm : tiêu biểu vượt trội là nguồn nước khoáng ởThạch Khôi ( Gia Lộc ). Ở vùng bán sơn địa nước ngầm nằm sâu hơn một chútnhưng nước trong sáng và mát rất thích hợp cho nhu yếu của hành khách. d. Sinh vậtThực vậtỞ Hải Dương nguồn sinh vật quan trọng nhất là rừng Chí Linh với diện tích1300ha, tẩp trung đa phần ở xã Hoàng Hoa Thám. Hiện nay, qua tìm hiểu đã xácđịnh được 117 họ, 304 chi và 400 loại. Cây cho gỗ có 103 loại, cây dược liệu 128 loại chiếm 38 % tổng số thực vậthiện có. Thực vật quý và hiếm có 9 loại gồm : sung, lim xanh, lát hoa, rau sắng, đẹn 5 lá, chân chim, gụ lau, đại hải, sinh vật biển. Ở Côn Sơn có rừng thông Mã Vĩ, có cây tuổi vài thế kỷ. Ngoài thông có sim, trúc, nứa, mẫu đơnHiện nay Hải Dương đã thiết kế xây dựng được vườn thực vật Côn Sơn với diện tíchlà 26 ha với 136 loại cây địa phương. Ngoài rừng tự nhiên đang được phục sinh, bảovệ, tăng trưởng thì rừng trồng mới cũng được chăm sóc với dự án Bất Động Sản 327 đã phủ xanhđược nhiều khu đất trống đồi trọc. Thực vật được trồng của tỉnh phải kể đến vườn vải ở Chí Linh và Thanh Hà, với hàng nghìn cây vải được trồng trong những khu vườn, đồi, dọc 2 bên bờ sông, kênh, mương. Thu hút khách tới thăm quan chiêm ngưỡng và thưởng thức đặc sản nổi tiếng vải thiều. Động vậtĐộng vật hoang dã không ít về loài nhưng cũng có những loài quí hiếm. Tài nguyên du lịch Hải Dương – yếu tố khai thác nhằm mục đích phát triểndu lịch bền vữngSinh viên : Lê Thị Hà – Lớp : VH90325Về chim : có gà lôi trắng, gà tiền mặt vàng, sáo mỏ ngà, và 2 loại dù dì, hàlưng lâu được ghi vào sách đỏ Nước Ta. Có 281 loài côn trùng nhỏ, trong đó có 32 loài có ích, 36 loài có sức mê hoặc dulịch : những loài bướm ngày, ve sầu, càng cạc, dế mèn, bọ dừa, cà cuốngMột số loài thú quý và hiếm được ghi vào sách đỏ : cu li lớn, gấu ngựa, beo lửa, sóc bay lớn, tê tê vàngĐặc biệt phải kể đến làng cò vạc ở xã Chi Lăng Nam huyện Thanh Miện vớihơn 5000 con vạc, 15000 con cò với nhiều chủng loại. Tài nguyên sinh vật của Hải Dương đặc biệt quan trọng là rùng có ý nghĩa và giá trị lớnđối với tăng trưởng kinh tế tài chính, xã hội và thiên nhiên và môi trường. Tuy nhiên việc đưa vào khaithác những tài nguyên này ship hàng cho mục tiêu du lịch sẽ gây tác động ảnh hưởng xấu tớimôi trường tự nhiên. Do đó cần có những giải pháp để duy trì sự phong phú sinhhọc và khai thác một cách phải chăng có hiệu suất cao kinh tế tài chính cao. e. Cảnh quan và những di tích lịch sử tự nhiên. Theo báo cáo giải trình hiệu quả tìm hiểu tài nguyên du lịch ở Hải Dương đến năm 2007 của sở Thương mại và Du lịch Hải Dương, cảnh sắc và di tích lịch sử tự nhiênthường được khai thác Giao hàng du lịch gồm 16 điểm ( bảng3 ) Bảng 3 : Cảnh quan và di tíchsttHuyện, Thành phốSốlƣợngTên tài nguyênThành phố Hải DươngKhu sinh thái xanh Hải Hà, Đảo Ngọc, hồ Bạch ĐằngHuyện Chí LinhCôn Sơn, Kiếp Bạc, núi Phượng Hoàng, Bến Tắm, rừng Thanh MaiHuyện Kim MônĐộng Hàm Long, Tâm Long, hang Đốc Tít, hangChùa Mộ, khu đa dạng sinh học Áng Bác, núirừng Am Phụ, động Kính ChủHuyện Thanh HàSinh thái vùng dọc sông HươngHuyện Thanh Miệnđảo cò Chi LăngTổng cộng16

Source: https://mix166.vn
Category: Khám Phá

Xổ số miền Bắc