Soạn bài thuật ngữ

SOẠN BÀI THUẬT NGỮ

A. YÊU CẦU

[external_link_head]

– Hiểu được “thuật ngữ” là lớp từ vựng dùng để biểu thị khái niệm khoa học và công nghệ. Nó có tính chính xác, tính quốc tế, tính hệ thông và không có tính biểu cảm.

– “Thuật ngữ” thường được dùng trong các văn bản khoa học, công nghệ.

B. GỢl Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP

I – Phần bài học

THUẬT NGỮ LÀ GÌ?

1. So sánh hai cách giải thích sau đây về nghĩa của từ nước và từ muối.

a) Cách thứ nhất:

– Nước là chất lỏng không màu, không mùi, có trong sông, hồ, biển,..

– Muối là tinh thể trắng, vị mặn, thường tách từ nước biển, dùng đổ ăn.

b) Cách thứ hai:

– Nước là hợp chất của các nguyên tố hi-đrô và ô xi, có công thức là H20.

– Muối là hựp chất mà phân tử gồm có một hay nhicu nguyên lử kim loại liên kết với một hay nhiều gốc a-xít.

Hãy cho biết cách giải thích nào không thể hiểu được nếu thiếu kiến thức về hoá học.

Gợi ý

So sánh hai cách giải thích lừ nước và từ muối:

– Cách : Nêu những dấu hiệu bên ngoài, có thể quan sát được trực tiếp bằng giác quan. Cách giải thích này người thiếu kiến thức về hoá học cũng có thể hiểu được. Các từ muối và nước ở đây là từ thông thường.

– Cách 2: Nêu những tính chất, đậc trưng bên trong của đối tượng được giải thích. Những tính chất này là kết quả nghiên cứu khoa học. Cách giải thích này phải có những kiến thức hoá học thì mới hiểu được. Các từ muối, nước ở đây là thuật ngữ.

Câu hỏi 2. Đọc những định nghĩa sau đây và trả lời câu hỏi.

– Thạch nhũ là sản phẩm hình thành trong các hang động do sự nhỏ giọt cua dung dịch đá vôi hoà tan trong nước có chứa a-xít các-bô-níc.

– Ba-dơ lù hợp chất mù phản tử gồm có một nguyên tử kim loại liên kết với một hay nhiều nhóm hi-đrô xít.

– Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó.

– Phân số thập phân là phản số mù mẫu là luỹ thừa của 10.

a) Em đã học các định nghĩa này ở những bộ môn nào?

[external_link offset=1]

b) Những từ ngữ được định nghĩa (in đậm) chủ yếu được dùng trong loại văn bản nào?

Gợi ý

– Thạch nhũ: thuật ngữ môn Địa lí.

– Ba-dơ. thuật ngữ môn Hoá học.

– Ấn dụ: thuật ngũ môn Ngữ văn.

– Phân số thập phân: thuật ngữ môn Toán.

Những thuật ngữ trôn chủ yếu dùng trong văn bản khoa học và công nghệ.

ĐẶC ĐẾM CỦA THUẬT NGỮ

Câu hỏi 1. Thử tìm xcm những thuật ngữ dẫn trong mục 1.2 ở trôn còn có nghĩa nào khác không.

Gợi ý

Các thuật ngừ ở mục 1.2 nói trên chỉ có một nghĩa.

Câu hỏi 2. Cho biết trong hai ví dụ sau, ở ví dụ nào, từ muối có sắc thái biểu cảm.

a) Muôi là một hợp chất có thể hoù tan trong nước.

b) Tay nâng chén muối đĩa gừng,

Gừng cay muối mặn xin đừng quen nhau. (Ca dao)

Gợi ý

Từ muối trong câu (a) là nghĩa thuật ngữ, chỉ có một nghĩa. Từ muối thứ hai ưong câu (b) là từ thông thường, được dùng theo sắc thái biểu cảm.

II – Phần luyện tập

Bài tập 1. Vận dụng kiến thức đã học ở các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Toán học, Vật lí, Hoá học, Sinh học để tìm thuật ngữ thích hợp với mỗi chỗ trống. Cho biết mỗi thuật ngữ vừa tìm được thuộc lĩnh vực khoa học nào.

– /…/ là tác dụng đẩy, kéo của vật này lên vật khác.

– /…/ là làm huỷ hoại dần dần lớp đất đá phủ trên mặt đất do các tác nhân: gió, băng hà, nước chảy,…

– /…/ là hiện tượng trong đó có sinh ra chất mới.

– /…/ là tập hợp những lừ có ít nhất một nét chung về nghĩa.

– /…/ là nơi có dấu vết cư trú và sinh sống của người xưa.

– /…/ là hiện tượng hạt phấn tiếp xúc với đầu nhuỵ.

– /…/ là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang lòng sông ở một điểm nào đó, trong một giây đồng hồ. Đơn vị đo: m3/s.

– /…/ là lực hút của Trái Đất.

– /…/ là sức ép của khí quyển lên bề mặt Trái Đất.

– /…/ là những chất do một nguyên tố hoá học cấu tạo nên.

– /…/ là thị tộc theo dòng họ người cha, trong đó nam có quyền hơn nữ.

– /…/ là đường thẳng vuông góc với một đoạn thẳng tại điểm giữa của đoạn ấy.

Gợi ý

– Lực là tác dụng đẩy, kéo của vật này lên vật khác (môn Vật lí).

– Xâm thực là làm huỷ hoại dần dần lớp đất đá phủ trên mặt đất do các tác nhân: gió, băng hà, nước chảy,… (môn Địa lí).

– Hiện tượng hoá học là hiện tượng trong đó có sinh ra chất mới (môn Hoá học).

– Trường từ vựng là tập hợp những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa (môn Ngữ văn).

– Di chỉ là nơi có dấu vết cư trú và sinh sông của người xưa (môn Lịch sử).

– Thụ phấn là hiện tượng hạt phấn tiếp xúc với đầu nhuỵ (môn Sinh học).

– Lưu luợng là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang lòng sông ở một điểm nào đó, trong một giây đồng hồ. Đơn vị đo: m3/s (môn Địa lí).

– Trọng lực là lực hút của Trái Đất (môn Vật lí).

[external_link offset=2]

– Khí áp là sức ép của khí quyển lên bề mặt Trái Đất (môn Địa lí).

– Đ(fn chất là những chất do một nguyên tố hoá học cấu tạo nên (môn Hoá học).

– Thị tộc phụ hệ là thị tộc theo dòng họ người cha, trong đó nam có quyền hơn nữ (môn Lịch sử).

– Đường trung trực là đường thẳng vuông góc với một đoạn thẳng tại điểm giữa của hai đoạn ấy (môn Toán học).

Bài tập 2. Đọc đoạn trích sau đây:

Nếu được lùm hạt giống để mùa sau

Nếu lịch sử chọn ta lùm điểm tựa

Vui gì hơn làm người lính đi đầu

Trong đêm tối, tim ta là ngọn lửa! 

(Tố Hữu, Chào xuân 67)

Trong đoạn trích này, điểm tựa có đưực dùng như một thuật ngữ Vật lí hay không? Ở đây, nó có ý nghĩa gì?

Gợi ý

Từ điểm tựa trong đoạn thơ của Tố Hữu không được dùng như một thuật ngữ trong Vật lí. Điềm tựa ở đây được hiểu là chỗ dựa.

Bài tập 3. Trong hoá học, thuật ngữ hỗn hợp được định nghĩa là “nhiều chất trộn lẫn vào nhau mà không hoá hợp thành một chất khác”, còn từ hỗn hợp hiểu theo nghĩa thông thường là “gồm có nhiều thành phần trong dó mỗi thành phần vẫn không mất tính chất riêng của mình”.

Cho biết trong hai câu sau đây, trường hợp nào hỗn hợp dưực dùng như một thuật ngữ, trường hợp nào hỗn hợp dược dùng như một từ thông thường.

a) Nước tự nhiên ở ao, hồ, sông, biển,… là một hỗn hợp.

b) Dó là một chương trình biểu diễn hỗn hợp nhiều tiết mục.

Hãy đặt câu với từ hỗn hợp dùng theo nghĩa thông thường.

Gợi ý

– Từ hỗn hợp trong câu (a) dùng như một thuật ngữ.

– Từ hỗn hợp trong câu (b) dùng như một từ thông thường.

Đặt câu có từ hỗn hợp theo nghĩa thông thường.

(Em tự đặt câu. Chẳng hạn: Nội dung cuộc thi lần này là hỗn hợp kiến thức của các môn Ngữ văn, Địa lí, Lịch sử,…)

Bài tập 4. Trong sinh học, cá voi, cá heo được xếp vào lớp thú, vì tuy những động vật này có xương sống, ở dưới nước, bơi bằng vây nhưng không thở bằng mang mà thở bằng phổi.

Căn cứ vào cách xác dịnh của sinh học, hãy định nghĩa thuật ngữ cá. Có gì khác nhau giữa nghĩa của thuật ngữ này với nghĩa của từ cá theo cách hiểu thông thường của người Việt (thể hiện qua cách gọi cú voi, cá heo)?

Gợi ý

Thuật ngữ cả (trong cú voi, cá heo) theo sinh học: Động vật có xương sống, ở dưới nước, hơi hằng vây nhưng không thở hằng mang mà thở hằng phổi. Từ cá (ưong cú voi, cú heo, cá chép, cá mực, cú sấu,…) theo cách hiểu thông thường của người Việt Nam là: động vật sông ở dưới nước,…

Bài tập 5. Trong kinh tế học, thuật ngữ thị trường (thị: chợ – yếu tố Hán Việt) chỉ nơi thường xuyên tiêu thụ hàng hoá, còn trong quang học (phân ngành vật lí nghiên cứu về ánh sáng và tương tác của ánh sáng vơi vật chất), thuật ngữ thị trường (thị: thây – yếu tố Hán Việt) chỉ phần không gian mà mắt có thể quan sát được.

Hiện tượng đồng âm này có vi phạm nguyên tắc một thuật ngữ – một khái niệm đã nêu ở phần Ghi nhớ không? Vì sao?

Gợi ý

Hai thuật ngữ thị trường ưong kinh tế học và trong ngành vật lí đồng âm với nhau. Nhưng nghĩa khác nhau: thị (trong kinh tế) là chợ, còn thị (trong vật lí) là thấy. Hiện tượng đồng âm này không vi phạm nguyên tắc một thuật ngữ – một khái niệm đã nêu ở phần Ghi nhớ, bởi vì hai thuật ngữ này thuộc hai ngành khoa học khác nhau, chúng thuộc về hai hệ thống thuật ngữ khác nhau.

[external_footer]

Xổ số miền Bắc