Tiểu luận quy hoạch du lịch tỉnh đồng tháp

Tiểu luận quy hoạch du lịch tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.44 KB, 35 trang )

MỤC LỤC

1

CHƯƠNG 1. ĐÁNH GIÁ PHÂN TÍCH NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN DU
LỊCH TỈNH ĐỒNG THÁP
1.1. Vị trí địa lý
1.1.1. Lãnh thổ
Đồng Tháp là một trong 13 tỉnh của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, nằm
ở đầu nguồn sông Tiền, lãnh thổ của tỉnh Đồng Tháp nằm trong giới hạn tọa độ
10°07’ – 10°58’ vĩ độ Bắc và 105°12’ – 105°56’ kinh độ Đông.
Phía Bắc giáp với tỉnh Long An, phía Tây Bắc giáp tỉnh Preyveng
thuộc Campuchia, phía nam giáp An Giang và Cần Thơ.
Tỉnh Đồng Tháp có đường biên giới quốc gia giáp với Campuchia với
chiều dài khoảng 50km từ Hồng Ngự đến Tân Hồng, với 4 cửa khẩu là Thông
Bình, Dinh Bà, Mỹ Cân và Thường Phước. Hệ thống đường quốc lộ
30, 80, 54 cùng với quốc lộ N1, N2 gắn kết Đồng Tháp với thành phố Hồ Chí
Minh và các tỉnh trong khu vực.
Tính đến ngày 14 tháng 10 năm 2013, tỉnh Đồng Tháp có 12 đơn vị hành
chính cấp huyện, gồm 2 thành phố, 1 thị xã và 9 huyện. Trong đó có 8 thị trấn,
17 phường và 119 xã bao gồm TP. Cao Lãnh, TP. Sa Đéc, TX. Hồng Ngự, các
huyện Cao Lãnh, Hồng Ngự, Tân Hồng, Tam Nông, Tháp Mười, Châu Thành,
Lai Vung, Lấp Vò, Thanh Bình.
1.1.2. Kinh tế – Chính trị
Nằm giữa vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng kinh tế động lực
Cần Thơ – An Giang – Cà Mau – Kiên Giang, nằm sát thượng lưu sông Tiền với
các tuyến giao thông thủy bộ qua biên giới Việt Nam – Campuchia tỉnh Đồng
Tháp có nhiều lợi thế về kinh tế đối ngoại hướng ra các nước Đông Nam Á và là
cửa ngõ của vùng tứ giác Long Xuyên hướng về kinh tế trọng điểm phía Nam.
Bên cạnh thành tựu đạt được, kinh tế – xã hội của tỉnh Đồng Tháp vẫn còn một

số hạn chế nhất định, đó là: Thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu nông nghiệp, xây
dựng nông thôn mới và phát triển du lịch vẫn chưa đạt được như mong đợi; Sản
phẩm công nghiệp chủ yếu vẫn còn ở dạng thô, sơ chế, công nghiệp bảo quản,
chế biến chưa phát triển, hiệu quả sản xuất chưa cao, chủ yếu là công nghiệp chế
biến nông sản, thâm dụng lao động và vốn cao; Huy động vốn đầu tư của xã hội
cho phát triển chưa cao, do tình hình chung vẫn còn khó khăn, trong khi nguồn
lực đầu tư của địa phương còn thấp.

2

Vấn đề an ninh – quốc phòng trên địa bàn tỉnh được giữ vững. Thường
xuyên tuần tra, kiểm soát, nắm chắc tình hình, chủ động ứng phó kịp thời, không
để bị động bất ngờ trong mọi tình huống. Tỉnh đã đồng bộ các giải pháp tấn
công trấn áp các loại tội phạm, nhất là tình trạng thanh thiếu niên vi phạm pháp
luật, tệ nạn cờ bạc, mại dâm, ma tuý, kiềm chế, kéo giảm tai nạn giao thông. Giữ
vững mối quan hệ hữu nghị với các tỉnh thuộc Vương quốc Campuchia và Lào.
1.1.3. Giao thông, giao lưu trao đổi và du lịch
* Giao thông, giao lưu trao đổi
Hệ thống giao thông trên địa phận tỉnh Đồng Tháp khá phong phú với quốc
lộ 30 giáp quốc lộ 1A tại ngã 3 An Hữu (Cái Bè – Tiền Giang) chạy dọc theo bờ
Bắc sông Tiền, quốc lộ 80 từ cầu Mỹ Thuận nối Hà Tiên đi qua các tỉnh Vĩnh
Long, Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ và Kiên Giang, quốc lộ 54 chạy dọc
theo sông Hậu nối Đồng Tháp với Vĩnh Long và Trà Vinh, tuyến đường
N2 nối quốc lộ 22 và quốc lộ 30 xuyên qua khu vực Đồng Tháp Mười là một
phần của tuyến đường Hồ Chí Minh xuyên suốt Bắc Nam. Mạng giao thông
thủy trên sông Tiền, sông Hậu nối Đồng Tháp với thành phố Hồ Chí Minh và
các tỉnh trong khu vực, tạo điều kiện thuận lợi trong giao thương với các tỉnh
vùng đồng bằng sông Cửu Long và mở rộng đến các tỉnh của Campuchia.
* Du lịch

Tỉnh Đồng Tháp có nhiều điểm du lịch và di tích lịch sử, trong đó có 1 di
tích quốc gia đặc biệt là khu di tích Gò Tháp, có 12 di tích lịch sử văn hóa
cấp quốc gia và 49 di tích cấp tỉnh. Các địa điểm tham quan như khu di tích Gò
Tháp, khu di tích Xẻo Quýt, Lăng cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, Đền thờ
Thượng tướng Quận công Trần Văn Năng, Vườn quốc gia Tràm Chim, Nhà cổ
Huỳnh Thủy Lê, Vườn cò Tháp Mười, Làng hoa cảnh Tân Quy Đông (Vườn
hồng Sa Đéc). Các điểm tham quan, du lịch của tỉnh mới được đầu tư, tôn tạo
một phần, hệ thống cơ sở hạ tầng còn yếu kém, chưa đồng bộ nhất là giao thông,
nên còn nhiều hạn chế, chưa tạo được sức hấp dẫn mạnh đối với du khách, chưa
khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của vùng sông nước Đồng Tháp Mười và biên
giới đất liền với Campuchia. Bên cạnh đó, tỉnh còn có các tuyến du lịch liên
tỉnh, đưa khách nước ngoài từ thành phố Hồ Chí Minh về Đồng Tháp, đi An
Giang, Cần Thơ, về thành phố Hồ Chí Minh, tuyến ngoại tỉnh, chủ yếu đưa
khách trong tỉnh đi tham quan các tỉnh khác như Vũng Tàu, Đà Lạt, Nha
Trang…
1.2. Tài nguyên du lịch
3

1.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
1.2.1.1. Địa hình
Địa hình Đồng Tháp tương đối bằng phẳng với độ cao phổ biến 1–2 mét so
với mặt biển. Địa hình được chia thành 2 vùng lớn là vùng phía bắc sông
Tiền và vùng phía nam sông Tiền. Dòng sông Tiền chảy qua Đồng Tháp dài
132km chia tỉnh thành 2 vùng lớn: Vùng phía Bắc sông Tiền thuộc khu vực
Đồng Tháp Mười có diện tích tự nhiên 250.731 ha địa hình bằng phẳng, còn
vùng phía Nam sông Tiền có diện tích tự nhiên 73.074 ha là nơi nằm kẹp giữa
sông Tiền và sông Hậu lại có địa hình dạng lòng máng, hướng dốc từ 2 bên sông
vào giữa, thường bị ngập nước vào mùa lũ hằng năm.
Tại những vùng đất ngập nước hằng năm được phù sa bồi đắp nên nông

nghiệp phát triển người dân chủ yếu trồng lúa, còn ở vùng cao thì trồng hoa
màu, cây ăn quả. Với địa hình tương đối bằng phẳng, chịu tác động của lũ hằng
năm cũng góp phần phát triển sản phẩm du lịch sinh cảnh đất ngập nước nội địa
vùng trũng Đồng Tháp Mười với các hoạt động tham quan, tìm hiểu về môi
trường, môi sinh và các giá trị đa dạng sinh học tại Vườn quốc gia Tràm Chim,
khu sinh thái Đồng Sen, khu sinh thái Gáo Giồng….
1.2.1.2. Khí hậu
* Đặc điểm khí hậu
Đồng Tháp nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, đồng nhất trên địa giới toàn
tỉnh, khí hậu ở đây được chia làm 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô.
– Nhiệt độ: Nhiệt độ của Đồng Tháp nóng ấm quanh năm. Nhiệt độ trung
bình hàng năm là 27,040C. Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 4:
28,80C, tháng nhiệt độ trung bình thấp nhất là tháng giêng: 24,8 0 C. Độ chênh
lệch của nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 3 – 4 0C. Các cực trị của nhiệt độ
là 370C (tháng 5) và 180C (tháng 1).
– Độ ẩm không khí: Độ ẩm của không khí biến đổi khá lớn theo mùa, theo
ngày đêm. Độ ẩm trung bình hàng năm khoảng 82,5%. Tháng có độ ẩm trung
bình cao nhất là tháng 7: 87%, tháng có độ ẩm trung bình thấp nhất là tháng 3 –
4: 78%. Các cực trị của độ ẩm là 89% (tháng 7) và 32% (tháng 3).
– Gió: Có hai hướng gió chính: gió Tây Nam từ tháng 5 – 10, gió Đông Bắc
từ tháng 11 – 2. Ngoài ra còn có gió Đông và Đông Nam (gió chướng) vào tháng
3 – 4. Gió chướng thổi thẳng từ biển vào đất liền, nhờ đó mực nước biển dâng
lên khá cao làm cho nước mặn xâm nhập sâu vào trong, ảnh hưởng cây trồng ở
4

vùng ven biển đồng thời góp phần nâng cao mực nước ở vùng sâu trong đất liền,
thuận lợi cho nông nghiệp ở vùng này.
– Nắng: Trung bình mỗi ngày có 6,8 giờ nắng. Tháng có giờ nắng trung
bình cao nhất là tháng 2 – 3: 9,1giờ/ngày. Tháng có giờ nắng trung bình thấp

nhất là tháng 9: 5,1 giờ/ngày. Từ tháng Giêng đến tháng Tư, trung bình mỗi
ngày có 8 – 9 giờ nắng, các tháng mùa mưa trung bình mỗi ngày có 5,5 giờ.
Tổng số giờ nắng hàng năm lên đến 2491 giờ, trung bình mỗi tháng có 207,5 giờ
nắng.
– Bốc hơi: Do nhiệt độ trung bình hàng năm cao, số giờ nắng lớn nên lượng
bốc hơi trung bình hàng năm lên đến 1.600 mm. Tháng có lượng bốc hơi cao
nhất là tháng 4: 187,8 mm, tháng có lượng bốc hơi thấp nhất là tháng 8: 119,1
mm.
– Mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm lên đến gần 1.500 mm. Tháng có
lượng mưa cao nhất là tháng 10: 248 mm, tháng có lượng mưa ít nhất là tháng 2:
4mm. Tổng lượng mưa trong những tháng mùa mưa lớn hơn rất nhiều lần lượng
mưa vào mùa khô. Số ngày có mưa cũng phân bố không đều. Thường thì tháng
có lượng mưa cao nhất trùng với tháng có ngày mưa nhiều nhất. Tháng 10 có số
ngày mưa nhiều nhất 19,6 ngày. Tháng có số ngày mưa ít nhất là tháng 2. Trung
bình mỗi năm có 120 ngày có mưa.
* Các hiện tượng thời tiết bất thường
Hiện nay biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến vùng Đồng Tháp Mười ngày
càng rõ nét và nguy cơ của ảnh hưởng do biến đổi khí hậu ngày càng gây bất lợi
cho vùng. Biên độ nhiệt tăng cao, nhiệt độ vào buổi trưa có khả năng rất cao,
điều này làm thất thoát lượng nước do bốc hơn nhiều hơn, nhiệt độ cao có ảnh
hưởng đến năng suất cây trồng, nhất là rau màu và cây lúa. Thời tiết thất thường,
đan xen giữa hạn hán và mưa giông, thời tiết bất lợi ảnh hưởng đến năng suất và
phẩm chất cây trồng.
Đồng Tháp Mười là nơi đây chịu ảnh hưởng của lũ hằng năm từ tháng 7
đến tháng 11, đỉnh lũ là tháng 10. Lũ về mang phù sa bồi lấp cho đồng bằng, làm
đất đai đồng bằng thêm màu mỡ, rửa sạch đồng bằng hành năm, tiêu diệt các
loài sâu bọ, chuột… phá hại mùa màng, đem về cho đồng bằng một lượng tôm
cá rất lớn. Đặt biệt, rất thuận lợi cho viêc phát triển du lịch sinh thái mùa nước
nổi của vùng. Tuy nhiên, nó cũng gây không ít khó khăn, lũ làm ngập một diên
tích lớn đồng bằng không thể sản xuất được, khó khăn cho sinh hoạt, làm cho

giao thông khó khăn, phá hoại các công trình công cộng, nguy hiểm đến tính
mạng con người.
5

Với khí hậu ôn hòa quanh năm và những hồ sen thơm ngát biến chuyển
theo từng nhịp thời gian, không bị ảnh hưởng nhiều ở các mùa vì thế đến Đồng
Tháp bất cứ thời gian nào du khách cũng sẽ cảm thấy thích thú. Tuy nhiên, thời
gian đẹp nhất để khám phá sen hồng Đồng Tháp là vào gần dịp Tết Nguyên Đán,
thời điểm này sen nở rộ hay vào mùa nước nổi du khách khi tham quan Đồng
Tháp ở các khu sinh thái, vườn quốc gia du khách sẽ cảm nhận được quan cảnh
Đồng Tháp mênh mông sóng nước, được thưởng thức các món ăn đặc trưng mùa
nước nổi như: cá linh bông điên điển, bông súng mắm kho, chuột đồng nước…
1.2.1.3. Nguồn nước
Với 120 km sông Tiền và 30 km sông Hậu cùng với những con sông lớn
như sông Sở Thượng và sông Sở Hạ, Đồng Tháp còn có hệ thống khoảng 1.000
kênh rạch lớn nhỏ với tổng chiều dài dòng chảy là 6.273 km. Mật độ sông trung
bình: 1,86 km/km2.
– Sông Tiền: là dòng chảy chính chảy qua114 km chia tỉnh Đồng Tháp
thành 2 vùng lớn: Vùng phía Bắc sông Tiền thuộc khu vực Đồng Tháp Mười và
vùng phía Nam sông Tiền thuộc khu vực giữa sông Tiền – sông Hậu. Chiều rộng
sông biến động trong khoảng 510 – 2.000 m, chiều sâu lòng sông trung bình từ
15 – 20 m, lưu lượng bình quân 11.500 m 3/s, lớn nhất 41.504 m3/s, nhỏ nhất
2.000 m3/s.
– Sông Hậu: dài khoảng 30km trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, chiều rộng
biến động trong khoảng 300 – 500 m và chiều sâu lòng sông thay đổi từ 10 – 30
m.
– Các dòng chảy chính khác:
+ Hệ thống các kênh rạch ngang: chuyển nước từ sông Tiền vào Đồng Tháp
Mười như: kênh Trung Ương, kênh Đồng Tiến, kênh Nguyễn Văn Tiếp… Trong

đó, quan trọng nhất là kênh Trung Ương chiếm 40% tổng lượng nước các kênh
ngang cấp cho nội đồng.
+ Hệ thống các kênh dọc: kênh 2/9, kênh Thống Nhất, kênh Tân Công Chí,
kênh Tân Công Sính, kênh Phước Xuyên… Trong đó, nước sông Tiền theo kênh
28 – Phước Xuyên lên rất xa, là nguồn bổ sung nước quan trọng cho vùng Đồng
Tháp Mười.
+ Hệ thống các tự nhiên: như Sở Thượng, Sở Hạ, Ba Răng, Cần Lố… đã
góp phần khá lớn trong việc cấp và thoát nước ở các huyện phía Bắc sông Tiền.

6

+ Phía Nam sông Tiền: ngoài tự nhiên như rạch Sa Đéc, rạch Cái Tàu Hạ
còn có những tuyến kênh quan trọng như kênh Lấp Vò, kênh Mương Khai… nối
sông Tiền và sông Hậu.
1.2.1.4. Sinh vật
* Đặc điểm chung hệ sinh thái
Sự tương tác giữa các yếu tố tự nhiên: địa mạo, trầm tích, đất, nước và các
yếu tố khác đã hình thành những cảnh quan tự nhiên với các hệ sinh thái đặc
trưng của vùng Đồng Tháp Mười.
Hệ sinh thái rừng tràm: có thể tìm thấy khá nhiều trong đồng bằng ngập
nước. Phạm vi xuất hiện của hệ sinh thái này khá đa dạng, từ vùng triền của đất
dốc tụ cho đến đất phèn hoạt động, phát triển trên những cánh đồng, đồng thời
cũng có thể phát triển khá nhiều dọc theo sông rạch. Tuy nhiên, những cánh
rừng tràm nguyên sinh dường như không còn nữa mà chỉ có thể tìm thấy một
phần rừng tràm tái sinh với diện tích quá nhỏ so với một vùng Đồng Tháp Mười
rộng lớn.
Hệ sinh thái đồng cỏ ngập nước theo mùa: khá phổ biến và chiếm ưu thế
trong vùng này xưa kia. Thảm thực vật với các quần xã thay đổi theo môi trường
tự nhiên trong từng vùng. Những cánh đồng hoàng đầu ấn cỏ năng, cỏ ống, cánh

đồng cỏ mồm cỏ lác trải rộng khắp vùng này xưa kia vẫn còn tìm gặp khá nhiều
ở các khu bảo tồn và vườn quốc gia, mặc dù tính phong phú giữa các loài đã và
đang bị suy giảm. Các loài sen–súng cùng các loài thực vật thủy sinh khác
chiếm ưu thế và đặt trưng ở các vùng đầm lầy đã bị thu hẹp diện tích do quá
trình thoát thủy cải tạo đất cho mục tiêu sản xuất nông nghiệp.
Hệ sinh thái tự nhiên cùng với tính đa dạng sinh học đất ngập nước vùng
Đồng Tháp Mười đã bị suy giảm nghiêm trọng, cảnh quan tự nhiên đã thay đổi
sau một thời gian khai phá cho mục tiêu phát triển kinh tế, đặc biệt là phát triển
kinh tế nông nghiệp chung cho vùng hạ lưu châu thổ sông Cửu Long. Trước
nguy cơ suy giảm tính đa dạng sinh học và hủy diệt các nguồn gen quý hiếm,
một số nỗ lực về công tác bảo tồn và phục hồi tính đa dạng sinh học vùng đất
ngập nước trong châu thổ sông MeKong đã được đặt ra. Thông qua những nỗ
lực này, các khu bảo tồn thiên nhiên đã được hình thành, và Vườn quốc gia Tràm
Chim và Khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen là hai khu bảo tồn thiên nhiên đất
ngập nước rất điển hình được thành lập nhằm thực hiện những mục tiêu bảo tồn
đa dạng sinh học và các hệ sinh thái vùng đất ngập nước Đồng Tháp Mười.
* Hệ thống Vườn quốc gia
7

Vườn Quốc Gia Tràm Chim tỉnh Đồng Tháp nằm ở khu vực hạ lưu sông
Mêkông thuộc trung tâm Đồng Tháp Mười, thuộc huyện Tam Nông, tỉnh Đồng
Tháp. Tọa độ địa lý 10°40′ – 10°47′ vĩ Bắc, 105°26′ – 105°36′ Đông với tổng
diện tích 7.313 ha nằm trong địa giới của 5 xã (Phú Đức, Phú Hiệp, Phú Thành
B, Phú Thọ, Tân Công Sính) và Thị trấn Tràm Chim, với số dân trong vùng là
30.000 người, được huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp xây dựng từ năm 1985 và
ngày 29/12/1998 được Chính phủ công nhận Vườn Quốc gia Tràm Chim, là khu
Ramsar thứ 2000 của thế giới (vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế).
Tổng diện tích của Vườn 7313 ha, có 130 loài thực vật bản địa, thuộc 47
họ, gần 40 loài lưỡng cư bò sát với 6 kiểu quần xã đặc trưng, có 129 loài cá

nước ngọt sinh sống, 231 loài chim nước, trong đó có 32 loài quý hiếm, đặc biệt
có sếu đầu đỏ. VQG Tràm Chim đa dạng sinh học về các kiểu thảm thực vật bao
gồm các đồng cỏ ngập nước theo mùa, rừng tràm tái sinh và các đầm lầy.
VQG Tràm Chim có 231 loài chim thuộc 49 họ, 14 bộ. Đặc biệt trong đó có
16 loài chim quí hiếm sinh sống và được bảo vệ như: Sếu đầu đỏ, Già đẫy lớn,
Già đẫy Java, Cò quắm đầu đen, Cò thìa, Đại bàng đen, Te vàng, Choi choi lưng
đen, Ngang cánh trắng, Điêng điểng, Cò trắng Trung Quốc, Diệc Sumatra, Bồ
nông chân xám, Giang sen, Nhạn ốc và Công đất. Ngoài ra, Vườn Quốc gia
Tràm Chim còn có 29 loài lưỡng cư bò sát và 23 loài rắn. Đặc biệt, VQG Tràm
Chim còn có hệ thống cống điều tiết nước: lấy nước vào trong mùa lũ và xả
nước ra ngoài theo yêu cầu cụ thể. Do đó, hàng năm Vườn được bổ sung một
lượng lớn nguồn lợi thủy sản, giúp duy trì được tính đa dạng sinh học…
Ngoài ra để du khách, các nhà nghiên cứu đến tìm hiểu, VQG Tràm Chim
tổ chức tour du lịch trong Vườn. Đây là khu du lịch sinh thái đặc trưng của vùng
Đồng Tháp Mười thu nhỏ hiện nay được Vườn Quốc gia Tràm Chim tổ chức khá
hấp dẫn cho khách trong nước và nước ngoài đến tham quan. Nơi đây được Bảo
tồn đa dạng sinh học vùng Đồng Tháp Mười và là nơi Bảo tồn văn hóa lịch sử
và nghiên cứu khoa học của nhiều tổ chức thế giới.
1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
1.2.2.1. Di tích văn hóa lịch sử
Đồng Tháp có 14 di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia và 50 di tích cấp tỉnh.
Theo Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch tỉnh, hiện Đồng Tháp có 14 di tích
lịch sử văn hóa cấp quốc gia, gồm:
1. Khu di tích mộ cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc (phường 4, thành phố Cao
Lãnh)
8

2. Di tích lịch sử – văn hoá – khảo cổ Gò Tháp (xã Tân Kiều, huyện Tháp
Mười)

3. Căn cứ kháng chiến của Tỉnh uỷ Kiến Phong (Xẻo Quít, thuộc xã Mỹ
Long, huyện Cao Lãnh)
4. Nhà ông Huỳnh Cẩm Thuận (phường 2, TP. Sa Đéc)
5. Chùa Kiến An Cung (phường 2, TP. Sa Đéc)
6. Chùa Bửu Hưng (xã Long Thắng, huyện Lai Vung)
7. Di tích đình Phú Hựu (thị trấn Cái Tàu Hạ, huyện Châu Thành)
8. Di tích đình Long Khánh (xã Long Khánh, huyện Hồng Ngự)
9. Địa điểm cơ quan Giao bưu Thông tin vô tuyến điện Nam Bộ (xã Phú
Cường, huyện Tam Nông)
10. Đền thờ Trần Văn Năng (xã Tân Thạnh, huyện Thanh Bình)
11. Vụ thảm sát Bình Thành (thị trấn Thanh Bình, huyện Thanh Bình)
12. Chiến thắng Giồng Thị Đam – Gò Quản Cung (xã An Phước, huyện Tân
Hồng)
13. Đình Tân Phú Trung (xã Tân Phú Trung, huyện Châu Thành)
14. Đình Định Yên (huyện Lấp Vò)

9

Bảng: SỐ LƯỢNG VÀ MẬT ĐỘ DI TÍCH TỈNH ĐỒNG THÁP

STT

TỈNH ĐT

DIỆN
TÍCH
(km2)

TỔNG SỐ DI

TÍCH
DI
MẬT ĐỘ
TÍCH (km/km2)

SỐ DI TÍCH ĐƯỢC
XHQG
DI
TÍCH
XHQG

MẬT ĐỘ
DTXHQG
(km/km2)

ĐÁN
H
GIÁ

1

Cả tỉnh

3.378,
8

2

Cao Lãnh

107

17

15.9

2

1.9

***

3

Sa Đéc

58

12

20.7

2

3.4

***

4

Lai Vung

238

3

1.3

1

0.4

*

5

Lấp Vò

244

8

3.3

1

0.4

*

6

Tam Nông

459

1

0.2

1

0.2

*

7

Hồng Ngự

326

3

0.9

1

0.3

*

8

Châu Thành

234

4

1.7

2

0.9

*

9

Thanh Bình

329

5

1.5

2

1.5

**

10

Tân Hồng

291,5

5

1.7

1

0.3

*

11

Tháp Mười

574

6

1.04

1

0.3

*

64

1.9

14

0.4

*

Nguồn: Cục thống kê tỉnh Đồng Tháp
(chú thích: dày: ***, trung bình: **, thưa: *** )
1.2.2.2. Lễ hội
Tổng số lễ hội: 123
– Lễ hội Dân gian: 83
– Lễ hội Tôn giáo: 0
– Lễ hội Lịch sử cách mạng: 40
– Lễ hội Du nhập từ nước ngoài: 0
– Lễ hội khác: 0
Cấp Bộ quản lý: 0
10

Cấp Tỉnh quản lý: 2

Bảng: CÁC LỄ HỘI CHÍNH Ở ĐỒNG THÁP
STT

1

2

3

4

TÊN LỄ
HỘI

Lễ hội Gò
Tháp

Hội đình
Tân Phú
Trung

Hội đình
Định Yên

Đền thờ
Trần Văn
Năng

THỜI
GIAN

(AL)

ĐỊA
ĐIỂM

NỘI DUNG

14,15,16
tháng 3,
tháng 11

Xã Tân
Kiều,
huyện
Tháp
Mười

Lễ hội ở Gò Tháp có 2 phần rõ
rệt: phần nghi thức cúng lễ và
phần hội hè. Ngoài các lễ cúng
chính trong mỗi kì hội như
cúng Bà chúa xứ, cúng Thiên
hộ Dương, Đốc binh Kiều còn
có một số lễ phụ khác như:
cúng Thần nông, lễ cầu an, lễ
thỉnh sinh.

16 – 17/4

Xã Tân

Phú
Trung,
huyện
Châu
Thành,
tỉnh Đồng
Tháp

Đối tượng suy tôn: Thành
Hoàng làng. Đặc điểm: Tưởng
niệm những người có công lập
làng và cầu cho dân khang vật
thịnh.

16/4

Xã Định
Yên,
huyện Lấp
Vò, tỉnh
Đồng
Tháp

15,16,17/
2

Xã Tân
Thạnh,
huyện
Thanh

Bình

Đối tượng suy tôn: Phạm Văn
An, người đầu tiên khai hoang
lập ấp.
Đặc điểm: Hội đình long trọng
với các nghi thức: đội kỵ mã,
đội lân binh, đội học trò lễ… để
tưởng nhớ ông Phạm Văn An.
Nơi thờ phụng vị tướng oai
linh, tài năng, đức độ: Trần Văn
Năng, Người đã có công lao to
lớn trong cuộc chiến tranh đánh
đuổi bọn xâm lược, bảo vệ
vững chắc bờ cõi, non sông
gấm vóc tổ quốc ta, đem lại
cuộc sống bình an cho nhân.

Nguồn: Cục thống kê tỉnh Đồng Tháp
11

Thời gian diễn ra các lễ hội thường là đầu năm mới tháng 2,3,4, đa số các
lễ hội diễn ra trong thời gian ngắn khoảng 2-3 ngày. Lễ hội thu hút nhiều khách
hành hương trong và ngoài địa phương đến tham quan, chiêm bái. Đặc biệt là lễ
hội Gò Tháp, Theo thống kê Sở văn hóa thể thao và du lịch tỉnh Đồng Tháp thì
năm 2015 tỉnh thu hút hơn 350.000 lượt khách đến tham dự lễ hội tăng từ 40% 50% so với những kỳ lễ hội trước. Khách đến dự lễ thường kết hợp tham quan,
nghỉ ngơi tại Khu sinh thái Đồng Sen ở gần đó góp phần tăng doanh thu du lịch
của tỉnh.
1.2.2.3. Dân tộc

Xét về dân tộc, trên địa bàn Đồng Tháp có 22 dân tộc cùng sinh sống.
Trong đó, người Kinh chiếm 99,8%, người Hoa chiếm 0,17%, người Khmer
chiếm 0,02%; còn lại là các dân tộc khác như: Tày, Thái, Chăm, Ê – đê….
Khi đến lập nghiệp người Hoa đã xây dựng ngôi chùa có tên đầy đủ là Thất
Phủ Thiên Hậu Cung, tọa lạc tại số 143 đường Trần Hưng Đạo, phường 1, thành
phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp. Chùa do nhóm người Hoa của Phúc Kiến ở Sa Đéc
xây dựng vào năm 1867. Chùa thờ bà Thiên Hậu Ngươn Quân, được sắc phong
đời nhà Hán ở Trung Hoa, là Thiên Hậu Thánh Mẫu hộ quốc, tế dân. Bà có công
cứu độ những người đi ghe, thuyền ngoài biển bị sóng gió đánh chìm. Hằng
năm, chùa tổ chức lễ lớn vào ngày 23-03 và ngày 09-09, tức ngày sinh và ngày
hoá của bà Thiên Hậu. Lễ hội được tổ chức công phu với nhiều nghi thức như:
tắm Bà, vía Bà, thỉnh Bà hàng cung.
Trong các ngày lễ hội, khách thập phương cũng như dân làng xung quanh
đổ về chùa rất đông. Tất cả đều thành tâm cúng bái, vui chơi, thưởng ngoạn.
Ngày vía bà hằng năm thật sự là một ngày hội lớn, là một nét sinh hoạt văn hóa
vui tươi không chỉ của cộng đồng người Hoa ở Sa Đéc mà còn là niềm vui
chung của các dân tộc ở đây.

12

1.2.2.4. Các tài nguyên du lịch nhân văn khác
* Các làng nghề
BẢNG: CÁC LÀNG NGHỀ Ở TỈNH ĐỒNG THÁP
STT

1

2

3
4

5

TÊN LÀNG
NGHỀ

ĐẶC ĐIỂM

Vị trí: Nằm trong địa phận xã Tân Qui Đông,
thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp.
Làng hoa Sa Đặc điểm: Làng hoa Sa Đéc bên bờ sông Tiền
Đéc
quanh năm lộng gió, màu mỡ phù sa, ngập tràn
ánh nắng, là xứ sở của hàng trăm loài “kỳ hoa
dị thảo”.
Vị trí: Xã Định Yên, huyện Lấp Vò.
Những sản phẩm chiếu nổi tiếng như: chiếu
Trà Niên, chiếu bông con cờ, chiếu vảy ốc,
Dệt chiếu chiếu trắng, chiếu hoa văn. Chợ chiếu Định
Định Yên Yên có một nét văn hóa rất độc đáo bởi họp
vào ban đêm trong thời gian khoảng 2 tiếng
đồng hồ và được người dân nơi đây gọi là
“chợ ma”.
Nem được làm hoàn toàn bằng thủ công, thịt
heo đưa vào cối đá quết nhuyễn, da heo được
Làng nem lạng nhỏ thành từng miếng. Trộn lẫn các thứ
Lai Vung
thịt, bì, tiêu, ớt… và lót kèm lá vông, sau cùng

là gói lại bằng lá chuối để khoảng 3-5 ngày
cho lên men là thành món ăn đậm đà.
Hủ tiếu nơi đây khác so với nơi khác ở sợi
Làng hủ tiếu bánh mềm mà không bở, cũng không dai, vị
Sa Đéc
bánh không chua, hương bánh thơm mùi gạo
mới, trắng tươi màu sữa.
Vị trí: xã Long Hậu, huyện Lai Vung.
Ghe Bà Đài tạo ra nhiều sản phẩm xuồng, ghe
khác nhau, từ xuồng cui Bà Đài đến ghe cui
Làng đóng Bà Đài, tắcráng Bà Đài. Cùng với những sản
xuồng Rạch phẩm làng nghề đặc trưng, làng nghề đóng
Bà Đài
xuồng, ghe Bà Đài còn lưu giữ những nét văn
hóa, tín ngưỡng dân gian trong nghề đóng
xuồng, ghe như lễ cúng tổ, lễ ghim lô, lễ hạ
thủy, lễ khai tâm điểm nhãn….

ĐÁNH
GIÁ

***

**

**

**

*

Nguồn: Sở văn hóa thể thao du lịch Đồng Tháp
(Chú thích: rất thu hút: ***, thu hút: **, ít thu hút: *)
13

* Các đặc sản địa phương
BẢNG: THỐNG KÊ ĐẶC SẢN ĐỒNG THÁP
STT

TÊN ĐẶC SẢN

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ
THU HÚT KHÁCH

1

Rượu sen

***

2

Khô cá trạch

***

3

Nem lai vung

***

4

Quýt hồng

**

5

Khô cá lóc

**

6

Bánh phồng

*

7

Sen sấy

**

8

Trà tim sen

**
Nguồn: Cục thống kê Đồng Tháp

(Chú thích: rất thu hút: ***, thu hút: **, ít thu hút: *)
* Các món ăn đặc trưng
Bảng: THỐNG KÊ MÓN ĂN ĐẶC TRƯNG ĐỒNG THÁP
STT

MÓN ĂN

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ
THU HÚT KHÁCH

1

Lẩu cá linh bông điên điển

***

2

Chuột quay

**

3

Bông súng mắm kho

***

4

Cơm gói lá sen

**

5

Cá lóc nướng trui

***
Nguồn: http://cachnauan.net

(Chú thích: rất thu hút: ***, thu hút: **, ít thu hút: *)
* Các sự kiện văn hóa
14

Cuối năm 2015, Đồng Tháp tham dự sự kiện Tuần văn hóa – Du lịch Đồng
bằng sông Cửu Long năm 2015 chính thức khởi động tại Hà Nội bằng lễ khai
mạc. Tham gia sự kiện này, Đồng Tháp chọn Sen làm chủ đề chính để quảng bá
hình ảnh du lịch với du khách trong và ngoài nước.
Gian hàng của Đồng Tháp còn trưng bày, giới thiệu những món ăn tiêu biểu
như xoài cát chu Cao Lãnh, quýt Hồng Lai Vung, bánh phồng tôm Sa Giang, hủ
tiếu Sa Đéc và sản phẩm của các làng nghề truyền thống. Để giúp du khách có
thêm thông tin cần thiết về Đồng Tháp, nhiều ấn phẩm, tài liệu cũng được trưng
bày giới thiệu tại đây.
Cũng tại gian hàng của Đồng Tháp còn diễn ra các hoạt động thú vị như

biểu diễn nghệ thuật pha chế trà sen; hướng dẫn làm đèn hoa đăng, gấp hoa sen
giấy nghệ thuật; không gian đờn ca tài tử mà điểm nhấn là Hò Đồng Tháp.
1.3. Cơ sở hạ tầng
1.3.1. Mạng lưới và phương tiện giao thông
– Đường bộ: Đồng Tháp là tỉnh có nhiều quốc lộ đi qua địa bàn. Quốc lộ
30, quốc lộ 80, quốc lộ 54 cùng với tuyến N2 qua trung tâm tỉnh lỵ vượt sông
Tiền nối với các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long và thành phố Hồ Chí Minh.
+ Quốc lộ 54 bắt đầu từ bến phà Vàm Cống và kết thúc tại thị xã Trà Vinh,
tổng chiều có chiều dài 152 km, nằm cặp sông Hậu, nối liền Đồng Tháp, Vĩnh
Long và Trà Vinh. Đoạn quốc lộ trong địa phận Đồng Tháp đi qua các huyện
Lấp Vò, Lai Vung.
+ Quốc lộ 80 bắt đầu từ cầu Mỹ Thuận và kết thúc tại thị xã Hà Tiên, tỉnh
Kiên Giang, tổng chiều dài 210 km, đi qua địa bàn các tỉnh thành: Vĩnh Long,
Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ, Kiên Giang. Đây là tuyến giao thông huyết
mạch nối các tỉnh phía Tây của Đồng bằng Sông Cửu Long với phần còn lại của
đồng bằng.
+ Quốc lộ 30 chạy dọc theo bờ Bắc sông Tiền, bắt đầu từ ngã ba An Hữu giao với quốc lộ 1A tại huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang; đi qua địa bàn huyện Cao
Lãnh, thành phố Cao Lãnh, huyện Thanh Bình, huyện Tam Nông, thị xã Hồng
Ngự, huyện Tân Hồng và kết thúc tại cửa khẩu Dinh Bà, xã Tân Hộ Cơ, huyện
Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp. Tổng chiều dài 120 km, trong đó đoạn Tân Hồng Hồng Ngự trùng với tuyến quốc lộ N1, đã được đầu tư mở rộng.
+ Tuyến N2 là 1 trong 3 trục giao thông chủ yếu ở Nam Bộ, bao gồm: quốc
lộ 1A ở phía Đông, quốc lộ N1 ở phía Tây và tuyến N2 ở giữa. Tuyến N2 nối
15

quốc lộ 22 và quốc lộ 30 xuyên qua khu vực Đồng Tháp Mười, là một phần của
tuyến đường Hồ Chí Minh xuyên suốt Bắc – Nam.
– Đường thủy: Đồng Tháp là tỉnh có nhiều sông rạch, toàn tỉnh có 339 sông
– kênh – rạch với tổng chiều dài 2.838 km, tạo thành mạng lưới giao thông thủy
đều khắp. Đặc biệt là các tuyến đường thủy sông Tiền, sông Hậu, kênh Tân

Thành – Lò Gạch, kênh Hồng Ngự – Long An, kênh An Phong – Mỹ Hoà, kênh
Nguyễn Văn Tiếp, sông Sa Đéc – rạch Lấp Vò, rạch Cái Cái – kênh Phước
Xuyên – kênh Tư Mới, sông Sở Thượng, sông Sở Hạ, rạch Nha Mân, rạch Cần
Lố, rạch Lai Vung có vai trò rất quan trọng trong vận chuyển hàng hoá, hành
khách liên tỉnh và nội tỉnh. Theo thông tin từ Cục Đường thủy nội địa, Bộ Giao
thông – Vận tải, Đồng Tháp có chiều dài toàn tuyến sông hơn 2.400 km và có số
phương tiện tham gia giao thông thủy đứng thứ hai của cả nước. Tuy vậy, Đồng
Tháp vẫn chưa có các đoạn quản lý đường sông của địa phương. Đây chính là
điều khó khăn vì tuyến sông quá rộng nhưng tầm quản lý của địa phương lại bị
hạn chế.
– Hệ thống cảng sông:
+ Hai bến cảng bên bờ sông Tiền, vận chuyển hàng hóa thuận lợi với
biển Đông và nước bạn Campuchia.
– Cửa khẩu:
+ Cửa khẩu quốc tế Thường Phước
+ Cửa khẩu quốc tế Dinh Bà.
+ 05 cập cửa khẩu phụ.
1.3.2. Hệ thống cung cấp điện – nước
Đồng Tháp có nguồn nước dồi dào, hệ thống kênh rạch chằng chịt, có vỉa
nước ngầm ở độ sâu khác nhau, nguồn này hết sức dồi dào, mới chỉ khai thác sử
dụng phục vụ sinh hoạt đô thị và nông thôn, chưa đưa vào dùng cho công
nghiệp. Ở Tràm Chim đã có nước để bơm vào khu A2 diện tích trên 700ha để
giữ độ ẩm trong rừng.
Hệ thống điện cao áp, điện thế cũng đã được lấp đặt ở các huyện, phục vụ
cho sinh hoạt các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp và du lịch. Hiện tại, Công
ty Điện lực Đồng Tháp đang quản lý, cấp điện cho 12 huyện, thị, thành trong
tỉnh, nhận điện tại 10 trạm biến áp 110 kV qua 63 phát tuyến trung áp 22kV; với
khối lượng quản lý hơn 3.100 km đường dây trung áp, hơn 4.200 đường dây hạ
áp. Hệ thống lưới điện làm nhiệm vụ truyền tải nguồn điện cung cấp cho nhu
16

cầu sinh hoạt, sản xuất kinh doanh thiết yếu của hơn 499.000 khách hàng. Công
ty Điện lực Đồng Tháp thường xuyên kiểm tra và định kỳ thường xuyên các
đường dây và trạm biến áp. Thực hiện các quy định an toàn trong sử dụng điện,
thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở các trường hợp vi phạm hành lang bảo vệ an
toàn lưới điện, ngăn ngừa nguy cơ, sự cố tai nạn điện trong mùa mưa bão. Theo
Tổng Công ty Điện lực miền Nam, trong năm 2016 sẽ tiếp tục bố trí 546 tỷ đồng
để đầu tư trên địa bàn tỉnh. Trong đó, đơn vị đang triển khai đầu tư trạm ở Sa
Đéc.
1.3.3. Hệ thống thông tin – liên lạc
Hệ thống Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh
bước đầu đi vào nề nếp. Sóng các mạng cũng đã được phủ rộng ở khắp nơi trên
địa bàn tỉnh thuận lợi cho việc liên lạc.

17

CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
2.1. Hoạt động theo ngành
2.1.1. Nguồn khách
Năm 2012, Đồng Tháp đón hơn 1.460.000 lượt khách, trong đó khách quốc
tế chiếm 35.000 lượt khách, khách nội địa 1.425.000 lượt khách.
Năm 2013, lượng khách du lịch đến với Đồng Tháp đạt 1.622.000 lượt
khách, tăng 11,07% so với cùng kì năm 2012. Trong đó, khách quốc tế chiếm
40.000 lượt tăng 13,61% so với năm 2012.
Năm 2014, tổng lượng khách đến Đồng Tháp là 1.850.000 lượt khách, tăng
7,17% so với cùng kì năm 2013. Trong đó, có 45.000 khách quốc tế, 455.000
lượt khách nội địa, 1.350.000 khách hành hương tham quan.
Năm 2015, toàn tỉnh Đồng Tháp đón trên 2.200.000 lượt khách, tăng

22,17% so với năm 2014. Trong đó, khách quốc tế chiếm 47.000 lượt khách,
533.000 khách nội địa và còn lại là khách hành hương.
BẢNG THỐNG KÊ NGUỒN KHÁCH 2012 – 2015

2012

2013

2014

2015

MỨC TĂNG
TRƯỞNG TB
NĂM (%)

TỔNG SỐ

1.460.00
0

1.622.000

1.850.000

2.200.000

13,5

NỘI ĐỊA

1.425.00
0

1.582.000

1.805.000

2.153.000

20,2

QUỐC TẾ

35.000

40.000

45.000

47.000

10,2

Nguồn: Sở văn hóa thể thao du lịch tỉnh Đồng Tháp

18

Biểu đồ thể hiện tổng lượt khách du lịch đến Đồng Tháp giai đoạn 2012 -2015

Khách quốc tế:
– Mục đích du lịch: tham quan rừng tràm, nghiên cứu khoa học. Đa phần
khách quốc tế tham quan cụm điểm du lịch: Nhà cổ Huỳnh Thủy Lê – Chùa
Kiến An Cung – Làng hoa Sa Đéc. Ngoài ra, du khách quốc tế còn đến các điểm
du lịch: Vườn quốc gia Tràm Chim, Khu sinh thái Gáo Giồng, khu sinh thái Xẻo
Quýt.
– Phương tiện đi lại: Trên 80% khách quốc tế đến với Sa Đéc bằng đường
thủy, du thuyền.
– Cơ cấu nguồn khách: Đa phần khách quốc tế đến với Đồng Tháp là khác
người Pháp, bởi địa danh Nhà cổ Huỳnh Thủy Lê gắn với tác phẩm văn học nổi
tiếng, tiểu thuyết “Người Tình”, ngoài ra còn có khách Trung Quốc, Nhật, Mỹ,
Úc.
– Thời gian lưu trú: số lượng khách lưu trú lại ít do các dịch vụ vui chơi giải
trí còn hạn chế, nhà hàng, khách sạn chưa đáp ứng nhu cầu của khách. Đa số
khách quốc tế đến Đồng Tháp bằng du thuyền dọc theo song MeKong nên
thường chỉ ở lại đây 1 ngày, 1 đêm và nghỉ trên tàu, ít lưu trú trên các khách sạn
ở địa bàn.
Khách nội địa:
– Mục đích du lịch: tham quan khu sinh thái tự nhiên, hoạt động lễ hội, dịch
vụ ăn uống, trò chơi.
– Thời gian lưu trú: đa phần khách nội địa khi đến tham quan Đồng Tháp
thường về trong ngày ít lưu trú ở lại qua đêm, 1 phần du khách lưu trú qua đêm
nhưng không quá 2 ngày.
– Mức độ chi tiêu: khách thường chi tiêu chủ yếu cho việc mua đặc sản của
địa phương về làm quà, việc chi tiêu cho các hoạt động vui chơi, ăn uống, ngủ
nghỉ còn hạn chế. Theo thống kê mỗi khách du lịch đến với Đồng Tháp chi tiêu
khoảng 170.000 đồng.
2.1.2. Cơ sở vật chất – kỹ thuật
2.1.2.1. Cơ sở lưu trú và số phòng
BẢNG: THỐNG KÊ CƠ SỞ LƯU TRÚ ĐỒNG THÁP 2012 – 2015

Số ksạn

2012

2013

2014

2015

74

82

85

19

Số phòng

1.215

1.364

1.387

Nguồn: Sở văn hóa thể thao và du lịch
Cơ sở lưu trú của tỉnh Đồng Tháp tập trung trên 80% ở 2 thành phố của
tỉnh đó là Sa Đéc và Cao Lãnh, cơ sở lưu trú ngày càng được hoàn thiện, tiện
nghi và dịch vụ cơ sở lưu trú mang lại càng được đảm bảo hơn, nhiều cơ sở lưu
trú trên địa bàn tỉnh đã thay đổi phương thức kinh doanh cho phù hợp với thực
tế như: kết hợp hài hòa giữa dịch vụ ăn, nghỉ với loại hình du lịch bổ sung khác:
cho thuê hội trường, karaoke… điều này thu hút lớn lượng khách du lịch nghỉ
ngơi lưu trú: khách sạn Bông Hồng (tp. Sa Đéc), khách sạn Sông Trà (tp.Cao
Lãnh) có khoảng 50 phòng nghỉ…
2.1.2.2. Số khách sạn được xếp sao
BẢNG: THỐNG KÊ KHÁCH SẠN ĐƯỢC XẾP SAO 2012 – 2015
2012

2013

2014

2015

SỐ KHÁCH SẠN

33

37

38

SỐ PHÒNG

906

1.004

1.364

Nguồn: Sở văn hóa thể thao du lịch tỉnh Đồng Tháp
2.1.2.3. Các cơ sở vui chơi, giải trí
Hoạt động vui chơi, giải trí ở các cơ sở lưu trú còn rất hạn chế. Chỉ tập
trung ở những khách sạn lớn như các hoạt động: karaoke, masage, đờn ca tài
tử…
2.1.3. Doanh thu
BẢNG: THỐNG KÊ DOANH THU DL TỈNH ĐỒNG THÁP 2012-2015

TỔNG DOANH
THU (TỶ ĐỒNG)

2012

2013

2014

2015

MỨC ĐỘ TĂNG
TRƯỞNG TB (%)

198

243

297

444

31,5

Nguồn: Sở văn hóa thể thao du lịch tỉnh Đồng Tháp
20

2.1.4. Lao động
BẢNG THỐNG KÊ LAO ĐỘNG NĂM 2012 – 2015

SỐ LAO ĐỘNG

2012

2013

2014

2015

231

273

845

Nguồn: Sở văn hóa thể thao và du lịch
Hiện nay, nguồn lao động hoạt động trong lĩnh vực du lịch của tỉnh ngày
càng tăng lên về số lượng, tuy nhiên chất lượng đào tạo nguồn lực còn yếu về
trình độ và kinh nghiệm, vì vậy tỉnh Đồng Tháp đang rất quan tâm về vấn đề đào
tạo chất lượng nguồn lực phục vụ khách du lịch. Mỗi năm tỉnh đều tổ chức các
lớp nghiệp vụ du lịch bao gồm: nghiệp vụ lễ tân, khách sạn, lớp kỹ năng phục vụ
bàn và lớp quản lý cơ sở lưu trú du lịch… nhằm đào tạo đội ngũ quản lý, phục
vụ tốt cho ngành du lịch địa phương, đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ ngơi, thư
giản ngày càng cao của du khách.
2.2. Theo lãnh thổ
Hiện nay, Đồng Tháp có một số cụm, tuyến du lịch như sau:
– Cụm du lịch số 1 bao gồm: thành phố Cao Lãnh, huyện Cao Lãnh, huyện
Tháp Mười. Sản phẩm du lịch chủ yếu là: văn hoá, lịch sử, du lịch chuyên đề, du
lịch Home Stay (ngủ nhà dân). Các điểm tham quan chính là: khu di tích
Nguyễn Sinh Sắc, Bảo tàng Đồng Tháp, Nghĩa trang liệt sĩ tỉnh, căn cứ Xẻo
Quýt, khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, di tích Gò Tháp.
– Cụm du lịch số 2 bao gồm: thị xã Sa Đéc, huyện Châu Thành, huyện Lai
Vung, huyện Lấp Vò. Sản phẩm du lịch chính là: di tích văn hoá – lịch sử, làng
nghề truyền thống, nhà cổ. Các điểm tham quan chủ đạo bao gồm: làng nghề
bánh phòng tôm Sa Giang, làng chiếu Định Yên, làng nem Lai Vung, làng sản
xuất gạch, vườn quýt hồng Lai Vung, làng hoa kiểng Tân Quy Đông, nhà cổ
Huỳnh Thủy Lê.

– Cụm du lịch số 3: huyện Thanh Bình, huyện Tam Nông, huyện Hồng
Ngự, huyện Tân Hồng. Sản phẩm du lịch của cụm chưa có nhiều, song có điểm
nhấn quan trọng là Vườn quốc gia Tràm Chim. Trong tương lai còn nhiều tiềm
năng phát triển khi xây dựng quốc lộ nối liền với đường xuyên Á.

21

CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2015 – 2020.
3.1. Định hướng
3.1.1. Định hướng chung
3.1.1.1. Quan điểm, mục tiêu
* Quan điểm:
– Tập trung ưu tiên phát triển du lịch. Coi phát triển du lịch là một trong 3
nhiệm vụ trọng tâm chiến lược của Tỉnh từ đây đến năm 2020.
– Đầu tư phát triển du lịch phải hướng đến đối tượng thụ hưởng cuối cùng
là người dân địa phương và du khách.
* Mục tiêu của Đề án:
– Giai đoạn 2015-2020, định hình cơ bản mô hình phát triển của du lịch
Tỉnh với các nét văn hóa truyền thống, lợi thế đặc trưng tại các tuyến điểm du
lịch trọng điểm với từng định vị rõ ràng. Qua đó, tạo nên một bức tranh Du lịch
Đồng Tháp hoàn thiện với những nét riêng, không trùng lặp với các địa phương
khác.
– Đến năm 2020, du lịch Đồng Tháp tổ chức đưa, đón và phục vụ 3,5 triệu
lượt khách, tăng gấp đôi; tổng doanh thu du lịch đạt 900-1.000 tỷ đồng, tăng gấp
3 lần so với năm 2013, vươn lên tốp đầu Khu vực ĐBSCL. Xây dựng Đồng
Tháp trở thành một trong những điểm đến hấp dẫn nhất khu vực ĐBSCL, là ưu
tiên lựa chọn của du khách trong và ngoài nước.
* Nhiệm vụ trọng tâm phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp:

– Khảo sát, đánh giá toàn diện thực trạng hệ thống tài nguyên du lịch trên
địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Qua đó, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách
thức để xác định bước đi phù hợp với thực tiễn, đặt du lịch Đồng Tháp trong
điều kiện mở, nằm trong mối liên kết với du lịch trong khu vực Đồng bằng Cửu
Long, có nối tuyến qua Campuchia.
– Cụ thể hóa thế mạnh về du lịch của du lịch Đồng Tháp trong mối tương
quan với du lịch ĐBSCL và cả nước để định vị sản phẩm du lịch chủ đạo cho
từng khu điểm du lịch trọng yếu của Tỉnh, tạo nên một bức tranh Du lịch Đồng
Tháp hoàn thiện với những nét riêng, không trùng lặp với các địa phương khác
trong Vùng.

22

– Trên cơ sở chiến lược phát triển xuyên suốt đến năm 2020, có những
chính sách phân bổ nguồn lực và tài chính một cách hợp lý.
– Quảng bá và xây dựng hình ảnh, hệ thống thương hiệu du lịch “Đồng
Tháp thuần khiết như hồn sen” tạo nét đặc trưng, ấn tượng và hấp dẫn.
– Tuyên truyền, chuyển biến nhận thức về vai trò của du lịch, “phát triển du
lịch không chỉ là kinh tế mà còn là niềm tự hào quê hương xứ sở” tạo sự đồng
thuận; có cơ chế, chính sách để phát huy nội lực, khai thác ngoại lực, vận động
nhân dân và các nhà đầu tư, các doanh nghiệp cùng làm du lịch, đẩy mạnh xã
hội hóa phát triển các loại hình du lịch như: du lịch sinh thái, du lịch trải nghiệm
nông nghiệp, du lịch trải nghiệm mùa nước nổi, du lịch văn hóa lịch sử, sen,
cảnh quan nguyên sơ, làng nghề thủ công truyền thống…
– Xây dựng phong phú các sản phẩm du lịch; tour, tuyến du lịch bao gồm cả
đường thủy và đường bộ, kết nối tuyến du lịch liên tỉnh, liên vùng nhằm thu hút
du khách đến với Đồng Tháp ngày càng nhiều hơn, lưu lại lâu hơn, sớm đưa du
lịch Tỉnh trở thành ngành kinh tế quan trọng.
3.1.1.2. Căn cứ của định hướng

Đề án phát triển Du lịch tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2015 – 2020 (Kèm theo
Công văn số1803-CV/BTGTU, ngày 29/5/2015 của Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ).
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính
phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 33/2014/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2014 của
Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VIII.
3.1.2. Định hướng cụ thể
3.1.2.1. Theo ngành
* Khách du lịch
Theo dự báo đến năm 2020: Thu hút 3,5 triệu lượt khách, tăng gấp đôi so
với năm 2014. Trong đó, khách du lịch nội địa là 1,2 triệu lượt, khách quốc tế là
100 ngàn lượt và khách tham quan hành hương là 2,2 triệu lượt khách.
23

*Cơ sở lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí
Theo dự báo đến năm 2020: Nâng thời gian lưu trú bình quân từ 1,1 ngày
(năm 2014) lên 1,5 ngày vào năm 2020. Nâng chi tiêu bình quân 170.000
đồng/du khách (năm 2014) lên 285.000 đồng vào năm 2020.
– Định hướng phát triển hệ thống cơ sở lưu trú:
Đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở lưu trú du lịch hiện có theo đúng tiêu
chuẩn quốc gia; phát triển thêm một số cơ sở lưu trú chất lượng cao để đảm bảo
phục vụ tốt các sự kiện của ngành, của Tỉnh, chú trọng nâng cao chất lượng
buồng cũng như nâng cấp và đổi mới trang thiết bị của khách sạn; khuyến khích

các cơ sở lưu trú bổ sung các dịch vụ vui chơi, giải trí phục vụ khách lưu trú.
– Định hướng phát triển cơ sở vui chơi giải trí, thể thao:
Tăng cường công tác xã hội hóa trong đầu tư phát triển các cơ sở vui chơi
giải trí, thể thao tại các khu, điểm du lịch trọng điểm của Tỉnh. Xây dựng, đưa
16 vào khai thác các show biểu diễn văn hóa nghệ thuật; khôi phục lại các loại
hình vui chơi giải trí dân gian; phát triển các loại hình vui chơi, giải trí chuyên
đề như: công viên chuyên đề, khu giải vui chơi giải trí chuyên đề tại các khu,
điểm du lịch. Hình thành hệ thống các trung tâm vui chơi giải trí hỗn hợp về văn
hoá, thể thao… phục vụ cho nhiều đối tượng ở các tuyến du lịch, điểm dừng
chân, điểm tham quan để thu hút và giữ chân du khách.
– Định hướng phát triển hệ thống cơ sở dịch vụ ăn uống:
Xây dựng hệ thống cơ sở dịch vụ ăn uống đạt tiêu chuẩn cấp biển hiệu phục
vụ khách du lịch. Nghiên cứu phát triển những món ăn truyền thống của người
dân Nam bộ nói chung, các món ăn đặc trưng của địa phương nói riêng để xây
dựng thương hiệu gắn với cơ sở ăn uống. Tăng cường đào tạo, huấn luyện đội
ngũ phục vụ trong cơ sở ăn uống chuyên nghiệp hơn, có kỹ năng giao tiếp và
chăm sóc khách hàng, am hiểu văn hóa ẩm thực địa phương để tư vấn, giới thiệu
cho khách.
– Định hướng phát triển hệ thống các cơ sở thương mại – dịch vụ:
Xây dựng hệ thống cơ sở mua sắm, cửa hàng bán các sản phẩm lưu niệm,
quà tặng và cửa hàng đặc sản Đồng Tháp đạt tiêu chuẩn cấp biển hiệu phục vụ
khách du lịch tại các khu, điểm du lịch. Phát triển hệ thống cơ sở dịch vụ thông
tin, tư vấn du lịch, cơ sở dịch vụ đặt giữ chỗ, đại lý lữ hành, hướng dẫn; phương
tiện và cơ sở dịch vụ phục vụ vận chuyển khách du lịch, cơ sở dịch vụ phục vụ
tham quan, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, thể thao, hội nghị và các mục đích khác
nhằm khai thác có hiệu quả tài nguyên du lịch và đáp ứng nhu cầu tham quan,
24

thưởng ngoạn của du khách. Xây dựng hệ thống các điểm trưng bày các làng

nghề thủ công truyền thống Đồng Tháp phục vụ khách tham quan, mua sắm và
trải nghiệm.
* Định hướng phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật
Định hướng phát triển giao thông đường bộ:
– Tập trung các trục giao thông chính kết nối các tour, tuyến du lịch của địa
phương. Nâng cấp Quốc lộ 30 đoạn Cao Lãnh – Hồng Ngự, Tuyến đường
ĐT843 đoạn Thanh Bình – Tam Nông; tuyến đường Tân Nghĩa – Gáo Giồng,
tuyến đường N2 – Gò Tháp, tuyến đê bao khu vực đồng sen Tháp Mười, xúc
tiến, bố trí vốn để thực hiện đoạn Cầu Cô Hai – Bằng Lăng và tuyến ĐT853
đoạn quốc lộ 54 – Sông Tiền và Bến phà Phong Hoà – Ô Môn, đảm bảo giao
thông thông suốt.
– Phát huy hiệu quả cầu Cao Lãnh, cầu Vàm Cống (khi hoàn thành) nhằm
kết nối tỉnh Đồng Tháp với các tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long. Kết nối
các trục giao thông đường Tỉnh với các tuyến đường giao thông quốc gia.
– Ưu tiên xây dựng các trục giao thông đối nội gắn kết mạng lưới giao
thông từ Tỉnh đến huyện, xã, mở rộng diện tích mặt đường ở các tuyến giao
thông có các khu, điểm du lịch trọng điểm đảm bảo cho xe tải trọng lớn và xe
đạt chuẩn du lịch 45 chỗ ngồi trở lên lưu thông thông suốt giữa các khu, điểm du
lịch trong Tỉnh.
– Nghiên cứu phát triển các tuyến xe buýt theo các tour tuyến du lịch đã
được định vị. Khôi phục và sử dụng hợp lý các loại xe lôi, xích lô để đón khách
tham quan đảm bảo tiện lợi, hấp dẫn, chất lượng, an toàn, giá cả hợp lý.
Định hướng phát triển hệ thống giao thông đường thuỷ:
Tập trung phát triển hệ thống đường thuỷ, bến thủy nội địa tại các điểm
tham quan du lịch (có phương tiện vận chuyển đường thủy). Rà soát điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch đường thuỷ nội địa phù hợp với yêu cầu phát triển. Quy
hoạch chi tiết hệ thống bến thủy nội địa tại các địa phương tạo điều kiện cho các
tàu du lịch có thể cặp bến và đưa khách vào tham quan Đồng Tháp. Ngoài ra,
nghiên cứu hình thành và phát triển thêm các tuyến đường thuỷ như tuyến du
lịch đường thuỷ xuyên cồn Tân Thuận Tây ra sông Tiền và các tuyến kết nối từ

trung tâm thành phố Cao Lãnh đi đến các khu, điểm du lịch trọng điểm trên địa
bàn Tỉnh.
Định hướng về công tác vệ sinh môi trường và xử lý chất thải:
25

số hạn chế nhất định, đó là : Thực hiện trách nhiệm tái cơ cấu tổ chức nông nghiệp, xâydựng nông thôn mới và tăng trưởng du lịch vẫn chưa đạt được như mong đợi ; Sảnphẩm công nghiệp đa phần vẫn còn ở dạng thô, sơ chế, công nghiệp dữ gìn và bảo vệ, chế biến chưa tăng trưởng, hiệu suất cao sản xuất chưa cao, hầu hết là công nghiệp chếbiến nông sản, thâm dụng lao động và vốn cao ; Huy động vốn góp vốn đầu tư của xã hộicho tăng trưởng chưa cao, do tình hình chung vẫn còn khó khăn vất vả, trong khi nguồnlực góp vốn đầu tư của địa phương còn thấp. Vấn đề bảo mật an ninh – quốc phòng trên địa phận tỉnh được giữ vững. Thườngxuyên tuần tra, trấn áp, nắm chắc tình hình, dữ thế chủ động ứng phó kịp thời, khôngđể bị động giật mình trong mọi trường hợp. Tỉnh đã đồng điệu những giải pháp tấncông trấn áp những loại tội phạm, nhất là thực trạng thanh thiếu niên vi phạm phápluật, tệ nạn cờ bạc, mại dâm, ma tuý, kiềm chế, kéo giảm tai nạn thương tâm giao thông vận tải. Giữvững mối quan hệ hữu nghị với những tỉnh thuộc Vương quốc Campuchia và Lào. 1.1.3. Giao thông, giao lưu trao đổi và du lịch * Giao thông, giao lưu trao đổiHệ thống giao thông vận tải trên địa phận tỉnh Đồng Tháp khá đa dạng và phong phú với quốclộ 30 giáp quốc lộ 1A tại ngã 3 An Hữu ( Cái Bè – Tiền Giang ) chạy dọc theo bờBắc sông Tiền, quốc lộ 80 từ cầu Mỹ Thuận nối Hà Tiên đi qua những tỉnh VĩnhLong, Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ và Kiên Giang, quốc lộ 54 chạy dọctheo sông Hậu nối Đồng Tháp với Vĩnh Long và Trà Vinh, tuyến đườngN2 nối quốc lộ 22 và quốc lộ 30 xuyên qua khu vực Đồng Tháp Mười là mộtphần của tuyến đường Hồ Chí Minh xuyên suốt Bắc Nam. Mạng giao thôngthủy trên sông Tiền, sông Hậu nối Đồng Tháp với thành phố Hồ Chí Minh vàcác tỉnh trong khu vực, tạo điều kiện kèm theo thuận tiện trong giao thương mua bán với những tỉnhvùng đồng bằng sông Cửu Long và lan rộng ra đến những tỉnh của Campuchia. * Du lịchTỉnh Đồng Tháp có nhiều điểm du lịch và di tích lịch sử lịch sử dân tộc, trong đó có 1 ditích vương quốc đặc biệt quan trọng là khu di tích lịch sử Gò Tháp, có 12 di tích lịch sử lịch sử dân tộc văn hóacấp vương quốc và 49 di tích lịch sử cấp tỉnh. Các khu vực thăm quan như khu di tích lịch sử GòTháp, khu di tích lịch sử Xẻo Quýt, Lăng cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, Đền thờThượng tướng Quận công Trần Văn Năng, Vườn quốc gia Tràm Chim, Nhà cổHuỳnh Thủy Lê, Vườn cò Tháp Mười, Làng hoa cảnh Tân Quy Đông ( Vườnhồng Sa Đéc ). Các điểm du lịch thăm quan, du lịch của tỉnh mới được góp vốn đầu tư, tôn tạomột phần, mạng lưới hệ thống hạ tầng còn yếu kém, chưa đồng điệu nhất là giao thông vận tải, nên còn nhiều hạn chế, chưa tạo được sức mê hoặc mạnh so với hành khách, chưakhai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của vùng sông nước Đồng Tháp Mười và biêngiới đất liền với Campuchia. Bên cạnh đó, tỉnh còn có những tuyến du lịch liêntỉnh, đưa khách quốc tế từ thành phố Hồ Chí Minh về Đồng Tháp, đi AnGiang, Cần Thơ, về thành phố Hồ Chí Minh, tuyến ngoại tỉnh, hầu hết đưakhách trong tỉnh đi thăm quan những tỉnh khác như Vũng Tàu, Đà Lạt, NhaTrang … 1.2. Tài nguyên du lịch1. 2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên1. 2.1.1. Địa hìnhĐịa hình Đồng Tháp tương đối phẳng phiu với độ cao thông dụng 1 – 2 mét sovới mặt biển. Địa hình được chia thành 2 vùng lớn là vùng phía bắc sôngTiền và vùng phía nam sông Tiền. Dòng sông Tiền chảy qua Đồng Tháp dài132km chia tỉnh thành 2 vùng lớn : Vùng phía Bắc sông Tiền thuộc khu vựcĐồng Tháp Mười có diện tích quy hoạnh tự nhiên 250.731 ha địa hình phẳng phiu, cònvùng phía Nam sông Tiền có diện tích quy hoạnh tự nhiên 73.074 ha là nơi nằm kẹp giữasông Tiền và sông Hậu lại có địa hình dạng lòng máng, hướng dốc từ 2 bên sôngvào giữa, thường bị ngập nước vào mùa lũ hằng năm. Tại những vùng đất ngập nước hằng năm được phù sa bồi đắp nên nôngnghiệp tăng trưởng người dân hầu hết trồng lúa, còn ở vùng cao thì trồng hoamàu, cây ăn quả. Với địa hình tương đối phẳng phiu, chịu tác động ảnh hưởng của lũ hằngnăm cũng góp thêm phần tăng trưởng loại sản phẩm du lịch sinh cảnh đất ngập nước nội địavùng trũng Đồng Tháp Mười với những hoạt động giải trí thăm quan, khám phá về môitrường, môi sinh và những giá trị đa dạng sinh học tại Vườn quốc gia Tràm Chim, khu sinh thái xanh Đồng Sen, khu sinh thái xanh Gáo Giồng …. 1.2.1. 2. Khí hậu * Đặc điểm khí hậuĐồng Tháp nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, giống hệt trên địa giới toàntỉnh, khí hậu ở đây được chia làm 2 mùa rõ ràng là mùa mưa và mùa khô. – Nhiệt độ : Nhiệt độ của Đồng Tháp nóng ấm quanh năm. Nhiệt độ trungbình hàng năm là 27,040 C. Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 4 : 28,80 C, tháng nhiệt độ trung bình thấp nhất là tháng giêng : 24,8 0 C. Độ chênhlệch của nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng chừng 3 – 4 0C. Các cực trị của nhiệt độlà 370C ( tháng 5 ) và 180C ( tháng 1 ). – Độ ẩm không khí : Độ ẩm của không khí đổi khác khá lớn theo mùa, theongày đêm. Độ ẩm trung bình hàng năm khoảng chừng 82,5 %. Tháng có nhiệt độ trungbình cao nhất là tháng 7 : 87 %, tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là tháng 3 – 4 : 78 %. Các cực trị của nhiệt độ là 89 % ( tháng 7 ) và 32 % ( tháng 3 ). – Gió : Có hai hướng gió chính : gió Tây Nam từ tháng 5 – 10, gió Đông Bắctừ tháng 11 – 2. Ngoài ra còn có gió Đông và Đông Nam ( gió chướng ) vào tháng3 – 4. Gió chướng thổi thẳng từ biển vào đất liền, nhờ đó mực nước biển dânglên khá cao làm cho nước mặn xâm nhập sâu vào trong, ảnh hưởng tác động cây xanh ởvùng ven biển đồng thời góp thêm phần nâng cao mực nước ở vùng sâu trong đất liền, thuận tiện cho nông nghiệp ở vùng này. – Nắng : Trung bình mỗi ngày có 6,8 giờ nắng. Tháng có giờ nắng trungbình cao nhất là tháng 2 – 3 : 9,1 giờ / ngày. Tháng có giờ nắng trung bình thấpnhất là tháng 9 : 5,1 giờ / ngày. Từ tháng Giêng đến tháng Tư, trung bình mỗingày có 8 – 9 giờ nắng, những tháng mùa mưa trung bình mỗi ngày có 5,5 giờ. Tổng số giờ nắng hàng năm lên đến 2491 giờ, trung bình mỗi tháng có 207,5 giờnắng. – Bốc hơi : Do nhiệt độ trung bình hàng năm cao, số giờ nắng lớn nên lượngbốc hơi trung bình hàng năm lên đến 1.600 mm. Tháng có lượng bốc hơi caonhất là tháng 4 : 187,8 mm, tháng có lượng bốc hơi thấp nhất là tháng 8 : 119,1 mm. – Mưa : Lượng mưa trung bình hàng năm lên đến gần 1.500 mm. Tháng cólượng mưa cao nhất là tháng 10 : 248 mm, tháng có lượng mưa tối thiểu là tháng 2 : 4 mm. Tổng lượng mưa trong những tháng mùa mưa lớn hơn rất nhiều lần lượngmưa vào mùa khô. Số ngày có mưa cũng phân bổ không đều. Thường thì thángcó lượng mưa cao nhất trùng với tháng có ngày mưa nhiều nhất. Tháng 10 có sốngày mưa nhiều nhất 19,6 ngày. Tháng có số ngày mưa tối thiểu là tháng 2. Trungbình mỗi năm có 120 ngày có mưa. * Các hiện tượng kỳ lạ thời tiết bất thườngHiện nay biến hóa khí hậu ảnh hưởng tác động đến vùng Đồng Tháp Mười ngàycàng rõ nét và rủi ro tiềm ẩn của tác động ảnh hưởng do biến hóa khí hậu ngày càng gây bất lợicho vùng. Biên độ nhiệt tăng cao, nhiệt độ vào buổi trưa có năng lực rất cao, điều này làm thất thoát lượng nước do bốc hơn nhiều hơn, nhiệt độ cao có ảnhhưởng đến hiệu suất cây xanh, nhất là rau màu và cây lúa. Thời tiết thất thường, xen kẽ giữa hạn hán và mưa giông, thời tiết bất lợi ảnh hưởng tác động đến hiệu suất vàphẩm chất cây cối. Đồng Tháp Mười là nơi đây chịu tác động ảnh hưởng của lũ hằng năm từ tháng 7 đến tháng 11, đỉnh lũ là tháng 10. Lũ về mang phù sa bồi lấp cho đồng bằng, làmđất đai đồng bằng thêm phì nhiêu, rửa sạch đồng bằng hành năm, hủy hoại cácloài sâu bọ, chuột … phá hại mùa màng, đem về cho đồng bằng một lượng tômcá rất lớn. Đặt biệt, rất thuận tiện cho viêc tăng trưởng du lịch sinh thái xanh mùa nướcnổi của vùng. Tuy nhiên, nó cũng gây không ít khó khăn vất vả, lũ làm ngập một diêntích lớn đồng bằng không hề sản xuất được, khó khăn vất vả cho hoạt động và sinh hoạt, làm chogiao thông khó khăn vất vả, phá hoại những khu công trình công cộng, nguy hại đến tínhmạng con người. Với khí hậu ôn hòa quanh năm và những hồ sen thơm ngát biến chuyểntheo từng nhịp thời hạn, không bị ảnh hưởng tác động nhiều ở những mùa vì vậy đến ĐồngTháp bất kể thời hạn nào hành khách cũng sẽ cảm thấy thú vị. Tuy nhiên, thờigian đẹp nhất để tò mò sen hồng Đồng Tháp là vào gần dịp Tết Nguyên Đán, thời gian này sen nở rộ hay vào mùa nước nổi hành khách khi thăm quan ĐồngTháp ở những khu sinh thái xanh, vườn vương quốc hành khách sẽ cảm nhận được quan cảnhĐồng Tháp bát ngát sóng nước, được chiêm ngưỡng và thưởng thức những món ăn đặc trưng mùanước nổi như : cá linh bông điên điển, bông súng mắm kho, chuột đồng nước … 1.2.1. 3. Nguồn nướcVới 120 km sông Tiền và 30 km sông Hậu cùng với những con sông lớnnhư sông Sở Thượng và sông Sở Hạ, Đồng Tháp còn có mạng lưới hệ thống khoảng chừng 1.000 kênh rạch lớn nhỏ với tổng chiều dài dòng chảy là 6.273 km. Mật độ sông trungbình : 1,86 km / km2. – Sông Tiền : là dòng chảy chính chảy qua114 km chia tỉnh Đồng Thápthành 2 vùng lớn : Vùng phía Bắc sông Tiền thuộc khu vực Đồng Tháp Mười vàvùng phía Nam sông Tiền thuộc khu vực giữa sông Tiền – sông Hậu. Chiều rộngsông dịch chuyển trong khoảng chừng 510 – 2000 m, chiều sâu lòng sông trung bình từ15 – 20 m, lưu lượng trung bình 11.500 m 3 / s, lớn nhất 41.504 m3 / s, nhỏ nhất2. 000 m3 / s. – Sông Hậu : dài khoảng chừng 30 km trên địa phận tỉnh Đồng Tháp, chiều rộngbiến động trong khoảng chừng 300 – 500 m và chiều sâu lòng sông biến hóa từ 10 – 30 m. – Các dòng chảy chính khác : + Hệ thống những kênh rạch ngang : chuyển nước từ sông Tiền vào Đồng ThápMười như : kênh Trung Ương, kênh Đồng Tiến, kênh Nguyễn Văn Tiếp … Trongđó, quan trọng nhất là kênh Trung Ương chiếm 40 % tổng lượng nước những kênhngang cấp cho nội đồng. + Hệ thống những kênh dọc : kênh 2/9, kênh Thống Nhất, kênh Tân Công Chí, kênh Tân Công Sính, kênh Phước Xuyên … Trong đó, nước sông Tiền theo kênh28 – Phước Xuyên lên rất xa, là nguồn bổ trợ nước quan trọng cho vùng ĐồngTháp Mười. + Hệ thống những tự nhiên : như Sở Thượng, Sở Hạ, Ba Răng, Cần Lố … đãgóp phần khá lớn trong việc cấp và thoát nước ở những huyện phía Bắc sông Tiền. + Phía Nam sông Tiền : ngoài tự nhiên như rạch Sa Đéc, rạch Cái Tàu Hạcòn có những tuyến kênh quan trọng như kênh Lấp Vò, kênh Mương Khai … nốisông Tiền và sông Hậu. 1.2.1. 4. Sinh vật * Đặc điểm chung hệ sinh tháiSự tương tác giữa những yếu tố tự nhiên : địa mạo, trầm tích, đất, nước và cácyếu tố khác đã hình thành những cảnh sắc tự nhiên với những hệ sinh thái đặctrưng của vùng Đồng Tháp Mười. Hệ sinh thái rừng tràm : hoàn toàn có thể tìm thấy khá nhiều trong đồng bằng ngậpnước. Phạm vi Open của hệ sinh thái này khá phong phú, từ vùng triền của đấtdốc tụ cho đến đất phèn hoạt động giải trí, tăng trưởng trên những cánh đồng, đồng thờicũng hoàn toàn có thể tăng trưởng khá nhiều dọc theo sông rạch. Tuy nhiên, những cánhrừng tràm nguyên sinh có vẻ như không còn nữa mà chỉ hoàn toàn có thể tìm thấy mộtphần rừng tràm tái sinh với diện tích quy hoạnh quá nhỏ so với một vùng Đồng Tháp Mườirộng lớn. Hệ sinh thái đồng cỏ ngập nước theo mùa : khá thông dụng và chiếm ưu thếtrong vùng này xưa kia. Thảm thực vật với những quần xã đổi khác theo môi trườngtự nhiên trong từng vùng. Những cánh đồng hoàng đầu ấn cỏ năng, cỏ ống, cánhđồng cỏ mồm cỏ lác trải rộng khắp vùng này xưa kia vẫn còn tìm gặp khá nhiềuở những khu bảo tồn và vườn vương quốc, mặc dầu tính nhiều mẫu mã giữa những loài đã vàđang bị suy giảm. Các loài sen – súng cùng những loài thực vật thủy sinh khácchiếm lợi thế và đặt trưng ở những vùng đầm lầy đã bị thu hẹp diện tích quy hoạnh do quátrình thoát thủy tái tạo đất cho tiềm năng sản xuất nông nghiệp. Hệ sinh thái tự nhiên cùng với tính đa dạng sinh học đất ngập nước vùngĐồng Tháp Mười đã bị suy giảm nghiêm trọng, cảnh sắc tự nhiên đã thay đổisau một thời hạn tìm hiểu và khám phá cho tiềm năng tăng trưởng kinh tế tài chính, đặc biệt quan trọng là phát triểnkinh tế nông nghiệp chung cho vùng hạ lưu châu thổ sông Cửu Long. Trướcnguy cơ suy giảm tính đa dạng sinh học và diệt trừ những nguồn gen quý và hiếm, một số ít nỗ lực về công tác làm việc bảo tồn và hồi sinh tính đa dạng sinh học vùng đấtngập nước trong châu thổ sông MeKong đã được đặt ra. Thông qua những nỗlực này, những khu bảo tồn vạn vật thiên nhiên đã được hình thành, và Vườn quốc gia TràmChim và Khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen là hai khu bảo tồn vạn vật thiên nhiên đấtngập nước rất nổi bật được xây dựng nhằm mục đích thực thi những tiềm năng bảo tồnđa dạng sinh học và những hệ sinh thái vùng đất ngập nước Đồng Tháp Mười. * Hệ thống Vườn quốc giaVườn Quốc Gia Tràm Chim tỉnh Đồng Tháp nằm ở khu vực hạ lưu sôngMêkông thuộc TT Đồng Tháp Mười, thuộc huyện Tam Nông, tỉnh ĐồngTháp. Tọa độ địa lý 10 ° 40 ′ – 10 ° 47 ′ vĩ Bắc, 105 ° 26 ′ – 105 ° 36 ′ Đông với tổngdiện tích 7.313 ha nằm trong địa giới của 5 xã ( Phú Đức, Phú Hiệp, Phú ThànhB, Phú Thọ, Tân Công Sính ) và Thị trấn Tràm Chim, với số dân trong vùng là30. 000 người, được huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp thiết kế xây dựng từ năm 1985 vàngày 29/12/1998 được nhà nước công nhận Vườn Quốc gia Tràm Chim, là khuRamsar thứ 2000 của quốc tế ( vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế ). Tổng diện tích của Vườn 7313 ha, có 130 loài thực vật địa phương, thuộc 47 họ, gần 40 loài lưỡng cư bò sát với 6 kiểu quần xã đặc trưng, có 129 loài cánước ngọt sinh sống, 231 loài chim nước, trong đó có 32 loài quý và hiếm, đặc biệtcó sếu đầu đỏ. VQG Tràm Chim đa dạng sinh học về những kiểu thảm thực vật baogồm những đồng cỏ ngập nước theo mùa, rừng tràm tái sinh và những đầm lầy. VQG Tràm Chim có 231 loài chim thuộc 49 họ, 14 bộ. Đặc biệt trong đó có16 loài chim quí hiếm sinh sống và được bảo vệ như : Sếu đầu đỏ, Già đẫy lớn, Già đẫy Java, Cò quắm đầu đen, Cò thìa, Đại bàng đen, Te vàng, Choi choi lưngđen, Ngang cánh trắng, Điêng điểng, Cò trắng Trung Quốc, Diệc Sumatra, Bồnông chân xám, Giang sen, Nhạn ốc và Công đất. Ngoài ra, Vườn Quốc giaTràm Chim còn có 29 loài lưỡng cư bò sát và 23 loài rắn. Đặc biệt, VQG TràmChim còn có mạng lưới hệ thống cống điều tiết nước : lấy nước vào trong mùa lũ và xảnước ra ngoài theo nhu yếu đơn cử. Do đó, hàng năm Vườn được bổ trợ mộtlượng lớn nguồn lợi thủy hải sản, giúp duy trì được tính đa dạng sinh học … Ngoài ra để hành khách, những nhà nghiên cứu đến tìm hiểu và khám phá, VQG Tràm Chimtổ chức tour du lịch trong Vườn. Đây là khu du lịch sinh thái xanh đặc trưng của vùngĐồng Tháp Mười thu nhỏ lúc bấy giờ được Vườn Quốc gia Tràm Chim tổ chức triển khai kháhấp dẫn cho khách trong nước và quốc tế đến thăm quan. Nơi đây được Bảotồn đa dạng sinh học vùng Đồng Tháp Mười và là nơi Bảo tồn văn hóa truyền thống lịch sửvà nghiên cứu và điều tra khoa học của nhiều tổ chức triển khai quốc tế. 1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn1. 2.2.1. Di tích văn hóa truyền thống lịch sửĐồng Tháp có 14 di tích lịch sử lịch sử dân tộc văn hóa truyền thống cấp vương quốc và 50 di tích lịch sử cấp tỉnh. Theo Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch tỉnh, hiện Đồng Tháp có 14 di tíchlịch sử văn hóa truyền thống cấp vương quốc, gồm : 1. Khu di tích lịch sử mộ cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc ( phường 4, thành phố CaoLãnh ) 2. Di tích lịch sử dân tộc – văn hoá – khảo cổ Gò Tháp ( xã Tân Kiều, huyện ThápMười ) 3. Căn cứ kháng chiến của Tỉnh uỷ Kiến Phong ( Xẻo Quít, thuộc xã MỹLong, huyện Cao Lãnh ) 4. Nhà ông Huỳnh Cẩm Thuận ( phường 2, TP. Sa Đéc ) 5. Chùa Kiến An Cung ( phường 2, TP. Sa Đéc ) 6. Chùa Bửu Hưng ( xã Long Thắng, huyện Lai Vung ) 7. Di tích đình Phú Hựu ( thị xã Cái Tàu Hạ, huyện Châu Thành ) 8. Di tích đình Long Khánh ( xã Long Khánh, huyện Hồng Ngự ) 9. Địa điểm cơ quan Giao bưu Thông tin vô tuyến điện Nam Bộ ( xã PhúCường, huyện Tam Nông ) 10. Đền thờ Trần Văn Năng ( xã Tân Thạnh, huyện Thanh Bình ) 11. Vụ thảm sát Bình Thành ( thị xã Thanh Bình, huyện Thanh Bình ) 12. Chiến thắng Giồng Thị Đam – Gò Quản Cung ( xã An Phước, huyện TânHồng ) 13. Đình Tân Phú Trung ( xã Tân Phú Trung, huyện Châu Thành ) 14. Đình Định Yên ( huyện Lấp Vò ) Bảng : SỐ LƯỢNG VÀ MẬT ĐỘ DI TÍCH TỈNH ĐỒNG THÁPSTTTỈNH ĐTDIỆNTÍCH ( km2 ) TỔNG SỐ DITÍCHDIMẬT ĐỘTÍCH ( km / km2 ) SỐ DI TÍCH ĐƯỢCXHQGDITÍCHXHQGMẬT ĐỘDTXHQG ( km / km2 ) ĐÁNGIÁCả tỉnh3. 378, Cao Lãnh1071715. 91.9 * * * Sa Đéc581220. 73.4 * * * Lai Vung2381. 30.4 Lấp Vò2443. 30.4 Tam Nông4590. 20.2 Hồng Ngự3260. 90.3 Châu Thành2341. 70.9 Thanh Bình3291. 51.5 * * 10T ân Hồng291, 51.70.311 Tháp Mười5741. 040.3641.9140.4 Nguồn : Cục thống kê tỉnh Đồng Tháp ( chú thích : dày : * * *, trung bình : * *, thưa : * * * ) 1.2.2. 2. Lễ hộiTổng số liên hoan : 123 – Lễ hội Dân gian : 83 – Lễ hội Tôn giáo : 0 – Lễ hội Lịch sử cách mạng : 40 – Lễ hội Du nhập từ quốc tế : 0 – Lễ hội khác : 0C ấp Bộ quản trị : 010C ấp Tỉnh quản trị : 2B ảng : CÁC LỄ HỘI CHÍNH Ở ĐỒNG THÁPSTTTÊN LỄHỘILễ hội GòThápHội đìnhTân PhúTrungHội đìnhĐịnh YênĐền thờTrần VănNăngTHỜIGIAN ( AL ) ĐỊAĐIỂMNỘI DUNG14, 15,16 tháng 3, tháng 11X ã TânKiều, huyệnThápMườiLễ hội ở Gò Tháp có 2 phần rõrệt : phần nghi thức cúng lễ vàphần hội hè. Ngoài những lễ cúngchính trong mỗi kì hội nhưcúng Bà chúa xứ, cúng Thiênhộ Dương, Đốc binh Kiều còncó một số ít lễ phụ khác như : cúng Thần nông, lễ cầu an, lễthỉnh sinh. 16 – 17/4 Xã TânPhúTrung, huyệnChâuThành, tỉnh ĐồngThápĐối tượng suy tôn : ThànhHoàng làng. Đặc điểm : Tưởngniệm những người có công lậplàng và cầu cho dân khang vậtthịnh. 16/4 Xã ĐịnhYên, huyện LấpVò, tỉnhĐồngTháp15, 16,17 / Xã TânThạnh, huyệnThanhBìnhĐối tượng suy tôn : Phạm VănAn, người tiên phong khai hoanglập ấp. Đặc điểm : Hội đình long trọngvới những nghi thức : đội kỵ mã, đội lân binh, đội học trò lễ … đểtưởng nhớ ông Phạm Văn An. Nơi thờ phụng vị tướng oailinh, kĩ năng, đức độ : Trần VănNăng, Người đã có công lao tolớn trong cuộc cuộc chiến tranh đánhđuổi bọn xâm lược, bảo vệvững chắc bờ cõi, non sônggấm vóc tổ quốc ta, đem lạicuộc sống bình an cho nhân. Nguồn : Cục thống kê tỉnh Đồng Tháp11Thời gian diễn ra những liên hoan thường là đầu năm mới tháng 2,3,4, đa phần cáclễ hội diễn ra trong thời hạn ngắn khoảng chừng 2-3 ngày. Lễ hội lôi cuốn nhiều kháchhành hương trong và ngoài địa phương đến thăm quan, chiêm bái. Đặc biệt là lễhội Gò Tháp, Theo thống kê Sở văn hóa truyền thống thể thao và du lịch tỉnh Đồng Tháp thìnăm năm ngoái tỉnh lôi cuốn hơn 350.000 lượt khách đến tham gia liên hoan tăng từ 40 % 50 % so với những kỳ tiệc tùng trước. Khách đến dự lễ thường tích hợp thăm quan, nghỉ ngơi tại Khu sinh thái xanh Đồng Sen ở gần đó góp thêm phần tăng lệch giá du lịchcủa tỉnh. 1.2.2. 3. Dân tộcXét về dân tộc bản địa, trên địa phận Đồng Tháp có 22 dân tộc bản địa cùng sinh sống. Trong đó, người Kinh chiếm 99,8 %, người Hoa chiếm 0,17 %, người Khmerchiếm 0,02 % ; còn lại là những dân tộc bản địa khác như : Tày, Thái, Chăm, Ê – đê …. Khi đến lập nghiệp người Hoa đã kiến thiết xây dựng ngôi chùa có tên khá đầy đủ là ThấtPhủ Thiên Hậu Cung, tọa lạc tại số 143 đường Trần Hưng Đạo, phường 1, thànhphố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp. Chùa do nhóm người Hoa của Phúc Kiến ở Sa Đécxây dựng vào năm 1867. Chùa thờ bà Thiên Hậu Ngươn Quân, được sắc phongđời nhà Hán ở Trung Quốc, là Thiên Hậu Thánh Mẫu hộ quốc, tế dân. Bà có côngcứu độ những người đi ghe, thuyền ngoài biển bị sóng gió đánh chìm. Hằngnăm, chùa tổ chức triển khai lễ lớn vào ngày 23-03 và ngày 09-09, tức ngày sinh và ngàyhoá của bà Thiên Hậu. Lễ hội được tổ chức triển khai công phu với nhiều nghi thức như : tắm Bà, vía Bà, thỉnh Bà hàng cung. Trong những ngày tiệc tùng, khách thập phương cũng như dân làng xung quanhđổ về chùa rất đông. Tất cả đều thành tâm cúng bái, đi dạo, thưởng ngoạn. Ngày vía bà hằng năm thật sự là một ngày hội lớn, là một nét hoạt động và sinh hoạt văn hóavui tươi không riêng gì của hội đồng người Hoa ở Sa Đéc mà còn là niềm vuichung của những dân tộc bản địa ở đây. 121.2.2.4. Các tài nguyên du lịch nhân văn khác * Các làng nghềBẢNG : CÁC LÀNG NGHỀ Ở TỈNH ĐỒNG THÁPSTTTÊN LÀNGNGHỀĐẶC ĐIỂMVị trí : Nằm trong địa phận xã Tân Qui Đông, thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp. Làng hoa Sa Đặc điểm : Làng hoa Sa Đéc bên bờ sông TiềnĐécquanh năm lộng gió, phì nhiêu phù sa, ngập trànánh nắng, là xứ sở của hàng trăm loài “ kỳ hoadị thảo ”. Vị trí : Xã Định Yên, huyện Lấp Vò. Những loại sản phẩm chiếu nổi tiếng như : chiếuTrà Niên, chiếu bông con cờ, chiếu vảy ốc, Dệt chiếu chiếu trắng, chiếu hoa văn. Chợ chiếu ĐịnhĐịnh Yên Yên có một nét văn hóa truyền thống rất độc lạ bởi họpvào đêm hôm trong thời hạn khoảng chừng 2 tiếngđồng hồ và được người dân nơi đây gọi là ” chợ ma “. Nem được làm trọn vẹn bằng bằng tay thủ công, thịtheo đưa vào cối đá quết nhuyễn, da heo đượcLàng nem lạng nhỏ thành từng miếng. Trộn lẫn những thứLai Vungthịt, bì, tiêu, ớt … và lót kèm lá vông, sau cùnglà gói lại bằng lá chuối để khoảng chừng 3-5 ngàycho lên men là thành món ăn đậm đà. Hủ tiếu nơi đây khác so với nơi khác ở sợiLàng hủ tiếu bánh mềm mà không bở, cũng không dai, vịSa Đécbánh không chua, hương bánh thơm mùi gạomới, trắng tươi màu sữa. Vị trí : xã Long Hậu, huyện Lai Vung. Ghe Bà Đài tạo ra nhiều mẫu sản phẩm xuồng, ghekhác nhau, từ xuồng cui Bà Đài đến ghe cuiLàng đóng Bà Đài, tắcráng Bà Đài. Cùng với những sảnxuồng Rạch phẩm làng nghề đặc trưng, làng nghề đóngBà Đàixuồng, ghe Bà Đài còn lưu giữ những nét vănhóa, tín ngưỡng dân gian trong nghề đóngxuồng, ghe như lễ cúng tổ, lễ ghim lô, lễ hạthủy, lễ khai tâm điểm nhãn …. ĐÁNHGIÁ * * * * * * * * * Nguồn : Sở văn hóa truyền thống thể thao du lịch Đồng Tháp ( Chú thích : rất lôi cuốn : * * *, lôi cuốn : * *, ít lôi cuốn : * ) 13 * Các đặc sản nổi tiếng địa phươngBẢNG : THỐNG KÊ ĐẶC SẢN ĐỒNG THÁPSTTTÊN ĐẶC SẢNĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘTHU HÚT KHÁCHRượu sen * * * Khô cá trạch * * * Nem lai vung * * * Quýt hồng * * Khô cá lóc * * Bánh phồngSen sấy * * Trà tim sen * * Nguồn : Cục thống kê Đồng Tháp ( Chú thích : rất lôi cuốn : * * *, lôi cuốn : * *, ít lôi cuốn : * ) * Các món ăn đặc trưngBảng : THỐNG KÊ MÓN ĂN ĐẶC TRƯNG ĐỒNG THÁPSTTMÓN ĂNĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘTHU HÚT KHÁCHLẩu cá linh bông điên điển * * * Chuột quay * * Bông súng mắm kho * * * Cơm gói lá sen * * Cá lóc nướng trui * * * Nguồn : http://cachnauan.net ( Chú thích : rất lôi cuốn : * * *, lôi cuốn : * *, ít lôi cuốn : * ) * Các sự kiện văn hóa14Cuối năm năm ngoái, Đồng Tháp tham gia sự kiện Tuần văn hóa truyền thống – Du lịch Đồngbằng sông Cửu Long năm năm ngoái chính thức khởi động tại Thành Phố Hà Nội bằng lễ khaimạc. Tham gia sự kiện này, Đồng Tháp chọn Sen làm chủ đề chính để quảng báhình ảnh du lịch với hành khách trong và ngoài nước. Gian hàng của Đồng Tháp còn tọa lạc, trình làng những món ăn tiêu biểunhư xoài cát chu Cao Lãnh, quýt Hồng Lai Vung, bánh phồng tôm Sa Giang, hủtiếu Sa Đéc và loại sản phẩm của những làng nghề truyền thống lịch sử. Để giúp hành khách cóthêm thông tin thiết yếu về Đồng Tháp, nhiều ấn phẩm, tài liệu cũng được trưngbày trình làng tại đây. Cũng tại quầy bán hàng của Đồng Tháp còn diễn ra những hoạt động giải trí mê hoặc nhưbiểu diễn thẩm mỹ và nghệ thuật pha chế trà sen ; hướng dẫn làm đèn hoa đăng, gấp hoa sengiấy thẩm mỹ và nghệ thuật ; khoảng trống đờn ca tài tử mà điểm nhấn là Hò Đồng Tháp. 1.3. Cơ sở hạ tầng1. 3.1. Mạng lưới và phương tiện đi lại giao thông vận tải – Đường bộ : Đồng Tháp là tỉnh có nhiều quốc lộ đi qua địa phận. Quốc lộ30, quốc lộ 80, quốc lộ 54 cùng với tuyến N2 qua TT tỉnh lỵ vượt sôngTiền nối với những tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long và thành phố Hồ Chí Minh. + Quốc lộ 54 mở màn từ bến phà Vàm Cống và kết thúc tại thị xã Trà Vinh, tổng chiều có chiều dài 152 km, nằm cặp sông Hậu, thông suốt Đồng Tháp, VĩnhLong và Trà Vinh. Đoạn quốc lộ trong địa phận Đồng Tháp đi qua những huyệnLấp Vò, Lai Vung. + Quốc lộ 80 mở màn từ cầu Mỹ Thuận và kết thúc tại thị xã Hà Tiên, tỉnhKiên Giang, tổng chiều dài 210 km, đi qua địa phận những tỉnh thành : Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ, Kiên Giang. Đây là tuyến giao thông vận tải huyếtmạch nối những tỉnh phía Tây của Đồng bằng Sông Cửu Long với phần còn lại củađồng bằng. + Quốc lộ 30 chạy dọc theo bờ Bắc sông Tiền, khởi đầu từ ngã ba An Hữu giao với quốc lộ 1A tại huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang ; đi qua địa phận huyện CaoLãnh, thành phố Cao Lãnh, huyện Thanh Bình, huyện Tam Nông, thị xã HồngNgự, huyện Tân Hồng và kết thúc tại cửa khẩu Dinh Bà, xã Tân Hộ Cơ, huyệnTân Hồng, tỉnh Đồng Tháp. Tổng chiều dài 120 km, trong đó đoạn Tân Hồng Hồng Ngự trùng với tuyến quốc lộ N1, đã được góp vốn đầu tư lan rộng ra. + Tuyến N2 là 1 trong 3 trục giao thông vận tải hầu hết ở Nam Bộ, gồm có : quốclộ 1A ở phía Đông, quốc lộ N1 ở phía Tây và tuyến N2 ở giữa. Tuyến N2 nối15quốc lộ 22 và quốc lộ 30 xuyên qua khu vực Đồng Tháp Mười, là một phần củatuyến đường Hồ Chí Minh xuyên suốt Bắc – Nam. – Đường thủy : Đồng Tháp là tỉnh có nhiều sông rạch, toàn tỉnh có 339 sông – kênh – rạch với tổng chiều dài 2.838 km, tạo thành mạng lưới giao thông vận tải thủyđều khắp. Đặc biệt là những tuyến đường thủy sông Tiền, sông Hậu, kênh TânThành – Lò Gạch, kênh Hồng Ngự – Long An, kênh An Phong – Mỹ Hoà, kênhNguyễn Văn Tiếp, sông Sa Đéc – rạch Lấp Vò, rạch Cái Cái – kênh PhướcXuyên – kênh Tư Mới, sông Sở Thượng, sông Sở Hạ, rạch Nha Mân, rạch CầnLố, rạch Lai Vung có vai trò rất quan trọng trong luân chuyển hàng hoá, hànhkhách liên tỉnh và nội tỉnh. Theo thông tin từ Cục Đường thủy trong nước, Bộ Giaothông – Vận tải, Đồng Tháp có chiều dài toàn tuyến sông hơn 2.400 km và có sốphương tiện tham gia giao thông vận tải thủy đứng thứ hai của cả nước. Tuy vậy, ĐồngTháp vẫn chưa có những đoạn quản trị đường sông của địa phương. Đây chính làđiều khó khăn vất vả vì tuyến sông quá rộng nhưng tầm quản trị của địa phương lại bịhạn chế. – Hệ thống cảng sông : + Hai bến cảng bên bờ sông Tiền, luân chuyển sản phẩm & hàng hóa thuận tiện vớibiển Đông và nước bạn Campuchia. – Cửa khẩu : + Cửa khẩu quốc tế Thường Phước + Cửa khẩu quốc tế Dinh Bà. + 05 cập cửa khẩu phụ. 1.3.2. Hệ thống cung ứng điện – nướcĐồng Tháp có nguồn nước dồi dào, mạng lưới hệ thống kênh rạch chằng chịt, có vỉanước ngầm ở độ sâu khác nhau, nguồn này rất là dồi dào, mới chỉ khai thác sửdụng ship hàng hoạt động và sinh hoạt đô thị và nông thôn, chưa đưa vào dùng cho côngnghiệp. Ở Tràm Chim đã có nước để bơm vào khu A2 diện tích quy hoạnh trên 700 ha đểgiữ nhiệt độ trong rừng. Hệ thống điện cao áp, điện thế cũng đã được lấp đặt ở những huyện, phục vụcho hoạt động và sinh hoạt những hoạt động giải trí nông nghiệp, công nghiệp và du lịch. Hiện tại, Côngty Điện lực Đồng Tháp đang quản trị, cấp điện cho 12 huyện, thị, thành trongtỉnh, nhận điện tại 10 trạm biến áp 110 kV qua 63 phát tuyến trung áp 22 kV ; vớikhối lượng quản trị hơn 3.100 km đường dây trung áp, hơn 4.200 đường dây hạáp. Hệ thống lưới điện làm trách nhiệm truyền tải nguồn điện phân phối cho nhu16cầu hoạt động và sinh hoạt, sản xuất kinh doanh thương mại thiết yếu của hơn 499.000 người mua. Côngty Điện lực Đồng Tháp tiếp tục kiểm tra và định kỳ liên tục cácđường dây và trạm biến áp. Thực hiện những lao lý bảo đảm an toàn trong sử dụng điện, tiếp tục kiểm tra, nhắc nhở những trường hợp vi phạm hiên chạy bảo vệ antoàn lưới điện, ngăn ngừa rủi ro tiềm ẩn, sự cố tai nạn thương tâm điện trong mùa mưa và bão. TheoTổng Công ty Điện lực miền Nam, trong năm năm nay sẽ liên tục sắp xếp 546 tỷ đồngđể góp vốn đầu tư trên địa phận tỉnh. Trong đó, đơn vị chức năng đang tiến hành góp vốn đầu tư trạm ở SaĐéc. 1.3.3. Hệ thống thông tin – liên lạcHệ thống Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin trên địa phận tỉnhbước đầu đi vào nề nếp. Sóng những mạng cũng đã được phủ rộng ở khắp nơi trênđịa bàn tỉnh thuận tiện cho việc liên lạc. 17CH ƯƠNG II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH2. 1. Hoạt động theo ngành2. 1.1. Nguồn kháchNăm 2012, Đồng Tháp đón hơn 1.460.000 lượt khách, trong đó khách quốctế chiếm 35.000 lượt khách, khách trong nước 1.425.000 lượt khách. Năm 2013, lượng khách du lịch đến với Đồng Tháp đạt 1.622.000 lượtkhách, tăng 11,07 % so với cùng kì năm 2012. Trong đó, khách quốc tế chiếm40. 000 lượt tăng 13,61 % so với năm 2012. Năm năm trước, tổng lượng khách đến Đồng Tháp là 1.850.000 lượt khách, tăng7, 17 % so với cùng kì năm 2013. Trong đó, có 45.000 khách quốc tế, 455.000 lượt khách trong nước, 1.350.000 khách hành hương thăm quan. Năm năm ngoái, toàn tỉnh Đồng Tháp đón trên 2.200.000 lượt khách, tăng22, 17 % so với năm năm trước. Trong đó, khách quốc tế chiếm 47.000 lượt khách, 533.000 khách trong nước và còn lại là khách hành hương. BẢNG THỐNG KÊ NGUỒN KHÁCH 2012 – 20152012201320142015M ỨC TĂNGTRƯỞNG TBNĂM ( % ) TỔNG SỐ1. 460.001.622.0001.850.0002.200.00013,5 NỘI ĐỊA1. 425.001.582.0001.805.0002.153.00020,2 QUỐC TẾ35. 00040.00045.00047.00010,2 Nguồn : Sở văn hóa truyền thống thể thao du lịch tỉnh Đồng Tháp18Biểu đồ bộc lộ tổng lượt khách du lịch đến Đồng Tháp quy trình tiến độ 2012 – 2015K hách quốc tế : – Mục đích du lịch : thăm quan rừng tràm, điều tra và nghiên cứu khoa học. Đa phầnkhách quốc tế thăm quan cụm điểm du lịch : Nhà cổ Huỳnh Thủy Lê – ChùaKiến An Cung – Làng hoa Sa Đéc. Ngoài ra, hành khách quốc tế còn đến những điểmdu lịch : Vườn quốc gia Tràm Chim, Khu sinh thái xanh Gáo Giồng, khu sinh thái xanh XẻoQuýt. – Phương tiện đi lại : Trên 80 % khách quốc tế đến với Sa Đéc bằng đườngthủy, du thuyền. – Cơ cấu nguồn khách : Đa phần khách quốc tế đến với Đồng Tháp là khácngười Pháp, bởi địa điểm Nhà cổ Huỳnh Thủy Lê gắn với tác phẩm văn học nổitiếng, tiểu thuyết “ Người Tình ”, ngoài những còn có khách Trung Quốc, Nhật, Mỹ, Úc. – Thời gian lưu trú : số lượng khách lưu trú lại ít do những dịch vụ đi dạo giảitrí còn hạn chế, nhà hàng quán ăn, khách sạn chưa phân phối nhu yếu của khách. Đa sốkhách quốc tế đến Đồng Tháp bằng du thuyền dọc theo tuy nhiên MeKong nênthường chỉ ở lại đây 1 ngày, 1 đêm và nghỉ trên tàu, ít lưu trú trên những khách sạnở địa phận. Khách trong nước : – Mục đích du lịch : du lịch thăm quan khu sinh thái xanh tự nhiên, hoạt động giải trí liên hoan, dịchvụ nhà hàng siêu thị, game show. – Thời gian lưu trú : phần lớn khách trong nước khi đến du lịch thăm quan Đồng Thápthường về trong ngày ít lưu trú ở lại qua đêm, 1 phần hành khách lưu trú qua đêmnhưng không quá 2 ngày. – Mức độ tiêu tốn : khách thường tiêu tốn hầu hết cho việc mua đặc sản nổi tiếng củađịa phương về làm quà tặng, việc tiêu tốn cho những hoạt động giải trí đi dạo, nhà hàng, ngủnghỉ còn hạn chế. Theo thống kê mỗi khách du lịch đến với Đồng Tháp chi tiêukhoảng 170.000 đồng. 2.1.2. Cơ sở vật chất – kỹ thuật2. 1.2.1. Cơ sở lưu trú và số phòngBẢNG : THỐNG KÊ CƠ SỞ LƯU TRÚ ĐỒNG THÁP 2012 – 2015S ố ksạn201220132014201574828519Số phòng1. 2151.3641.387 Nguồn : Sở văn hóa truyền thống thể thao và du lịchCơ sở lưu trú của tỉnh Đồng Tháp tập trung chuyên sâu trên 80 % ở 2 thành phố củatỉnh đó là Sa Đéc và Cao Lãnh, cơ sở lưu trú ngày càng được triển khai xong, tiệnnghi và dịch vụ cơ sở lưu trú mang lại càng được bảo vệ hơn, nhiều cơ sở lưutrú trên địa phận tỉnh đã đổi khác phương pháp kinh doanh thương mại cho tương thích với thựctế như : tích hợp hòa giải giữa dịch vụ ăn, nghỉ với mô hình du lịch bổ trợ khác : cho thuê hội trường, karaoke … điều này lôi cuốn lớn lượng khách du lịch nghỉngơi lưu trú : khách sạn Bông Hồng ( tp. Sa Đéc ), khách sạn Sông Trà ( tp. CaoLãnh ) có khoảng chừng 50 phòng nghỉ … 2.1.2. 2. Số khách sạn được xếp saoBẢNG : THỐNG KÊ KHÁCH SẠN ĐƯỢC XẾP SAO 2012 – 20152012201320142015S Ố KHÁCH SẠN333738SỐ PHÒNG9061. 0041.364 Nguồn : Sở văn hóa truyền thống thể thao du lịch tỉnh Đồng Tháp2. 1.2.3. Các cơ sở đi dạo, giải tríHoạt động đi dạo, vui chơi ở những cơ sở lưu trú còn rất hạn chế. Chỉ tậptrung ở những khách sạn lớn như những hoạt động giải trí : karaoke, masage, đờn ca tàitử … 2.1.3. Doanh thuBẢNG : THỐNG KÊ DOANH THU DL TỈNH ĐỒNG THÁP 2012 – 2015T ỔNG DOANHTHU ( TỶ ĐỒNG ) 2012201320142015M ỨC ĐỘ TĂNGTRƯỞNG TB ( % ) 19824329744431,5 Nguồn : Sở văn hóa truyền thống thể thao du lịch tỉnh Đồng Tháp202. 1.4. Lao độngBẢNG THỐNG KÊ LAO ĐỘNG NĂM 2012 – 2015S Ố LAO ĐỘNG2012201320142015231273845Nguồn : Sở văn hóa truyền thống thể thao và du lịchHiện nay, nguồn lao động hoạt động giải trí trong nghành du lịch của tỉnh ngàycàng tăng lên về số lượng, tuy nhiên chất lượng huấn luyện và đào tạo nguồn lực còn yếu vềtrình độ và kinh nghiệm tay nghề, vì thế tỉnh Đồng Tháp đang rất chăm sóc về yếu tố đàotạo chất lượng nguồn lực ship hàng khách du lịch. Mỗi năm tỉnh đều tổ chức triển khai cáclớp nhiệm vụ du lịch gồm có : nhiệm vụ lễ tân, khách sạn, lớp kỹ năng và kiến thức phục vụbàn và lớp quản trị cơ sở lưu trú du lịch … nhằm mục đích đào tạo và giảng dạy đội ngũ quản trị, phụcvụ tốt cho ngành du lịch địa phương, cung ứng nhu yếu thăm quan, nghỉ ngơi, thưgiản ngày càng cao của hành khách. 2.2. Theo lãnh thổHiện nay, Đồng Tháp có một số ít cụm, tuyến du lịch như sau : – Cụm du lịch số 1 gồm có : thành phố Cao Lãnh, huyện Cao Lãnh, huyệnTháp Mười. Sản phẩm du lịch hầu hết là : văn hoá, lịch sử dân tộc, du lịch chuyên đề, dulịch Home Stay ( ngủ nhà dân ). Các điểm thăm quan chính là : khu di tíchNguyễn Sinh Sắc, Bảo tàng Đồng Tháp, Nghĩa trang liệt sĩ tỉnh, địa thế căn cứ XẻoQuýt, khu du lịch sinh thái xanh Gáo Giồng, di tích lịch sử Gò Tháp. – Cụm du lịch số 2 gồm có : thị xã Sa Đéc, huyện Châu Thành, huyện LaiVung, huyện Lấp Vò. Sản phẩm du lịch chính là : di tích lịch sử văn hoá – lịch sử vẻ vang, làngnghề truyền thống cuội nguồn, nhà cổ. Các điểm thăm quan chủ yếu gồm có : làng nghềbánh phòng tôm Sa Giang, làng chiếu Định Yên, làng nem Lai Vung, làng sảnxuất gạch, vườn quýt hồng Lai Vung, làng hoa kiểng Tân Quy Đông, nhà cổHuỳnh Thủy Lê. – Cụm du lịch số 3 : huyện Thanh Bình, huyện Tam Nông, huyện HồngNgự, huyện Tân Hồng. Sản phẩm du lịch của cụm chưa có nhiều, tuy nhiên có điểmnhấn quan trọng là Vườn quốc gia Tràm Chim. Trong tương lai còn nhiều tiềmnăng tăng trưởng khi thiết kế xây dựng quốc lộ nối tiếp với đường xuyên Á. 21CH ƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCHTỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN năm ngoái – 2020.3.1. Định hướng3. 1.1. Định hướng chung3. 1.1.1. Quan điểm, tiềm năng * Quan điểm : – Tập trung ưu tiên tăng trưởng du lịch. Coi tăng trưởng du lịch là một trong 3 trách nhiệm trọng tâm kế hoạch của Tỉnh từ đây đến năm 2020. – Đầu tư tăng trưởng du lịch phải hướng đến đối tượng người dùng thụ hưởng cuối cùnglà người dân địa phương và hành khách. * Mục tiêu của Đề án : – Giai đoạn năm ngoái – 2020, định hình cơ bản quy mô tăng trưởng của du lịchTỉnh với những nét văn hóa truyền thống truyền thống cuội nguồn, lợi thế đặc trưng tại những tuyến điểm dulịch trọng điểm với từng xác định rõ ràng. Qua đó, tạo nên một bức tranh Du lịchĐồng Tháp triển khai xong với những nét riêng, không trùng lặp với những địa phươngkhác. – Đến năm 2020, du lịch Đồng Tháp tổ chức triển khai đưa, đón và Giao hàng 3,5 triệulượt khách, tăng gấp đôi ; tổng doanh thu du lịch đạt 900 – 1.000 tỷ đồng, tăng gấp3 lần so với năm 2013, vươn lên tốp đầu Khu vực ĐBSCL. Xây dựng ĐồngTháp trở thành một trong những điểm đến mê hoặc nhất khu vực ĐBSCL, là ưutiên lựa chọn của hành khách trong và ngoài nước. * Nhiệm vụ trọng tâm tăng trưởng du lịch tỉnh Đồng Tháp : – Khảo sát, nhìn nhận tổng lực tình hình mạng lưới hệ thống tài nguyên du lịch trênđịa bàn tỉnh Đồng Tháp. Qua đó, nhìn nhận điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, tháchthức để xác lập bước tiến tương thích với thực tiễn, đặt du lịch Đồng Tháp trongđiều kiện mở, nằm trong mối link với du lịch trong khu vực Đồng bằng CửuLong, có nối tuyến qua Campuchia. – Cụ thể hóa thế mạnh về du lịch của du lịch Đồng Tháp trong mối tươngquan với du lịch ĐBSCL và cả nước để xác định mẫu sản phẩm du lịch chủ yếu chotừng khu điểm du lịch trọng điểm của Tỉnh, tạo nên một bức tranh Du lịch ĐồngTháp hoàn thành xong với những nét riêng, không trùng lặp với những địa phương kháctrong Vùng. 22 – Trên cơ sở kế hoạch tăng trưởng xuyên suốt đến năm 2020, có nhữngchính sách phân chia nguồn lực và kinh tế tài chính một cách hài hòa và hợp lý. – Quảng bá và thiết kế xây dựng hình ảnh, mạng lưới hệ thống tên thương hiệu du lịch “ ĐồngTháp thuần khiết như hồn sen ” tạo nét đặc trưng, ấn tượng và mê hoặc. – Tuyên truyền, chuyển biến nhận thức về vai trò của du lịch, “ tăng trưởng dulịch không chỉ là kinh tế tài chính mà còn là niềm tự hào quê nhà xứ sở ” tạo sự đồngthuận ; có chính sách, chủ trương để phát huy nội lực, khai thác ngoại lực, vận độngnhân dân và những nhà đầu tư, những doanh nghiệp cùng làm du lịch, tăng nhanh xãhội hóa tăng trưởng những mô hình du lịch như : du lịch sinh thái xanh, du lịch trải nghiệmnông nghiệp, du lịch thưởng thức mùa nước nổi, du lịch văn hóa truyền thống lịch sử dân tộc, sen, cảnh sắc nguyên sơ, làng nghề thủ công truyền thống … – Xây dựng đa dạng chủng loại những mẫu sản phẩm du lịch ; tour, tuyến du lịch gồm có cảđường thủy và đường đi bộ, liên kết tuyến du lịch liên tỉnh, liên vùng nhằm mục đích thu hútdu khách đến với Đồng Tháp ngày càng nhiều hơn, lưu lại lâu hơn, sớm đưa dulịch Tỉnh trở thành ngành kinh tế tài chính quan trọng. 3.1.1. 2. Căn cứ của định hướngĐề án tăng trưởng Du lịch tỉnh Đồng Tháp quy trình tiến độ năm ngoái – 2020 ( Kèm theoCông văn số1803-CV / BTGTU, ngày 29/5/2015 của Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ ). Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 ; Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005 ; Căn cứ Nghị định số 92/2007 / NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chínhphủ hướng dẫn thi hành 1 số ít điều của Luật Du lịch ; Căn cứ Quyết định số 2473 / QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Thủtướng nhà nước phê duyệt Chiến lược tăng trưởng du lịch Nước Ta đến năm2020, tầm nhìn đến năm 2030 ; Căn cứ Nghị quyết số 33/2014 / NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm năm trước củaHội đồng nhân dân tỉnh khoá VIII. 3.1.2. Định hướng cụ thể3. 1.2.1. Theo ngành * Khách du lịchTheo dự báo đến năm 2020 : Thu hút 3,5 triệu lượt khách, tăng gấp đôi sovới năm năm trước. Trong đó, khách du lịch trong nước là 1,2 triệu lượt, khách quốc tế là100 ngàn lượt và khách du lịch thăm quan hành hương là 2,2 triệu lượt khách. 23 * Cơ sở lưu trú, nhà hàng, đi dạo giải tríTheo dự báo đến năm 2020 : Nâng thời hạn lưu trú trung bình từ 1,1 ngày ( năm năm trước ) lên 1,5 ngày vào năm 2020. Nâng tiêu tốn trung bình 170.000 đồng / hành khách ( năm năm trước ) lên 285.000 đồng vào năm 2020. – Định hướng tăng trưởng mạng lưới hệ thống cơ sở lưu trú : Đầu tư tăng cấp mạng lưới hệ thống cơ sở lưu trú du lịch hiện có theo đúng tiêuchuẩn vương quốc ; tăng trưởng thêm một số ít cơ sở lưu trú chất lượng cao để đảm bảophục vụ tốt những sự kiện của ngành, của Tỉnh, chú trọng nâng cao chất lượngbuồng cũng như tăng cấp và thay đổi trang thiết bị của khách sạn ; khuyến khíchcác cơ sở lưu trú bổ trợ những dịch vụ đi dạo, vui chơi Giao hàng khách lưu trú. – Định hướng tăng trưởng cơ sở đi dạo vui chơi, thể thao : Tăng cường công tác làm việc xã hội hóa trong góp vốn đầu tư tăng trưởng những cơ sở vui chơigiải trí, thể thao tại những khu, điểm du lịch trọng điểm của Tỉnh. Xây dựng, đưa16 vào khai thác những show biểu diễn văn hóa nghệ thuật và thẩm mỹ ; Phục hồi lại những loạihình đi dạo vui chơi dân gian ; tăng trưởng những mô hình đi dạo, vui chơi chuyênđề như : khu vui chơi giải trí công viên chuyên đề, khu giải đi dạo vui chơi chuyên đề tại những khu, điểm du lịch. Hình thành mạng lưới hệ thống những TT đi dạo vui chơi hỗn hợp về vănhoá, thể thao … Giao hàng cho nhiều đối tượng người tiêu dùng ở những tuyến du lịch, điểm dừngchân, điểm thăm quan để lôi cuốn và giữ chân hành khách. – Định hướng tăng trưởng mạng lưới hệ thống cơ sở dịch vụ nhà hàng : Xây dựng mạng lưới hệ thống cơ sở dịch vụ siêu thị nhà hàng đạt tiêu chuẩn cấp biển hiệu phụcvụ khách du lịch. Nghiên cứu tăng trưởng những món ăn truyền thống lịch sử của ngườidân Nam bộ nói chung, những món ăn đặc trưng của địa phương nói riêng để xâydựng tên thương hiệu gắn với cơ sở ẩm thực ăn uống. Tăng cường huấn luyện và đào tạo, giảng dạy độingũ ship hàng trong cơ sở siêu thị nhà hàng chuyên nghiệp hơn, có kỹ năng và kiến thức tiếp xúc vàchăm sóc người mua, am hiểu văn hóa truyền thống ẩm thực địa phương để tư vấn, giới thiệucho khách. – Định hướng tăng trưởng mạng lưới hệ thống những cơ sở thương mại – dịch vụ : Xây dựng mạng lưới hệ thống cơ sở shopping, shop bán những mẫu sản phẩm lưu niệm, quà Tặng Ngay và shop đặc sản nổi tiếng Đồng Tháp đạt tiêu chuẩn cấp biển hiệu phục vụkhách du lịch tại những khu, điểm du lịch. Phát triển mạng lưới hệ thống cơ sở dịch vụ thôngtin, tư vấn du lịch, cơ sở dịch vụ đặt giữ chỗ, đại lý lữ hành, hướng dẫn ; phươngtiện và cơ sở dịch vụ ship hàng luân chuyển khách du lịch, cơ sở dịch vụ phục vụtham quan, nghỉ ngơi, đi dạo vui chơi, thể thao, hội nghị và những mục tiêu khácnhằm khai thác có hiệu suất cao tài nguyên du lịch và phân phối nhu yếu thăm quan, 24 thưởng ngoạn của hành khách. Xây dựng mạng lưới hệ thống những điểm tọa lạc những làngnghề thủ công truyền thống Đồng Tháp ship hàng khách thăm quan, shopping vàtrải nghiệm. * Định hướng tăng trưởng mạng lưới hệ thống kiến trúc kỹ thuậtĐịnh hướng tăng trưởng giao thông vận tải đường đi bộ : – Tập trung những trục giao thông vận tải chính liên kết những tour, tuyến du lịch của địaphương. Nâng cấp Quốc lộ 30 đoạn Cao Lãnh – Hồng Ngự, Tuyến đườngĐT843 đoạn Thanh Bình – Tam Nông ; tuyến đường Tân Nghĩa – Gáo Giồng, tuyến đường N2 – Gò Tháp, tuyến đê bao khu vực đồng sen Tháp Mười, xúctiến, sắp xếp vốn để triển khai đoạn Cầu Cô Hai – Bằng Lăng và tuyến ĐT853đoạn quốc lộ 54 – Sông Tiền và Bến phà Phong Hoà – Ô Môn, bảo vệ giaothông thông suốt. – Phát huy hiệu quả cầu Cao Lãnh, cầu Vàm Cống ( khi hoàn thành xong ) nhằmkết nối tỉnh Đồng Tháp với những tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long. Kết nốicác trục giao thông vận tải đường Tỉnh với những tuyến đường giao thông vận tải vương quốc. – Ưu tiên thiết kế xây dựng những trục giao thông vận tải đối nội kết nối mạng lưới giaothông từ Tỉnh đến huyện, xã, lan rộng ra diện tích quy hoạnh mặt đường ở những tuyến giaothông có những khu, điểm du lịch trọng điểm bảo vệ cho xe tải trọng lớn và xeđạt chuẩn du lịch 45 chỗ ngồi trở lên lưu thông thông suốt giữa những khu, điểm dulịch trong Tỉnh. – Nghiên cứu tăng trưởng những tuyến xe buýt theo những tour tuyến du lịch đãđược xác định. Khôi phục và sử dụng hài hòa và hợp lý những loại xe lôi, xích lô để đón kháchtham quan bảo vệ tiện nghi, mê hoặc, chất lượng, bảo đảm an toàn, Chi tiêu hài hòa và hợp lý. Định hướng tăng trưởng mạng lưới hệ thống giao thông vận tải đường thuỷ : Tập trung tăng trưởng mạng lưới hệ thống đường thuỷ, bến thủy trong nước tại những điểmtham quan du lịch ( có phương tiện đi lại luân chuyển đường thủy ). Rà soát kiểm soát và điều chỉnh, bổ trợ quy hoạch đường thuỷ trong nước tương thích với nhu yếu tăng trưởng. Quyhoạch chi tiết cụ thể mạng lưới hệ thống bến thủy trong nước tại những địa phương tạo điều kiện kèm theo cho cáctàu du lịch hoàn toàn có thể cặp bến và đưa khách vào thăm quan Đồng Tháp. Ngoài ra, nghiên cứu và điều tra hình thành và tăng trưởng thêm những tuyến đường thuỷ như tuyến dulịch đường thuỷ xuyên cồn Tân Thuận Tây ra sông Tiền và những tuyến liên kết từtrung tâm thành phố Cao Lãnh đi đến những khu, điểm du lịch trọng điểm trên địabàn Tỉnh. Định hướng về công tác làm việc vệ sinh môi trường tự nhiên và giải quyết và xử lý chất thải : 25

Source: https://mix166.vn
Category: Khám Phá

Xổ số miền Bắc