BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI công ty cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông sài gòn ( SPT – Tài liệu text

BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI công ty cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông sài gòn ( SPT )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 65 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay với thời đại Cộng Nghệ Thông Tin thì ngành Điện Tử Viễn
Thông là một ngành không kém phần quan trọng trong đời sống của con người.
Điện Tử – Viễn Thông góp phần cho Công Nghệ Thông Tin phát triển. Có Viễn
Thông chúng ta mới có thể liên lạc với nhau một cách nhanh chóng mà không
nhất thiết phải gặp nhau. Có Điện Tử chúng ta mới có thể làm nên mạch điện,
những thiết bị cần thiết để đáp ứng cho đời sống – xã hội.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của Công nghệ Điện Tử – Viễn
Thông thế giới, với kế hoạch tăng tốc phát triển của ngành viễn thông trong giai
đoạn 1996 – 2006 mạng lưới Viễn Thông ở VIỆT NAM ngày càng hiện đại hơn
đòi hỏi những người làm chủ mạng lưới phài nắm vững chắc các kiến thức cơ
bản về cộng nghệ Viễn Thông hiện đại .
Trong lĩnh vực Điện Tử – Viễn Thông của nước ta đã thực hiện chiến
lược phát triển tăng tốc toàn mạng lưới Viễn Thông, cùng với trang thiết bị
tổng đài điện tử, hệ thống cáp quang, hệ thống thông tin vệ tin và hệ thống vi
ba số cấp cao … là những thành tựu mà ngành đã đạt được trong những năm
gần đây. Với các thiết bị hiện đại của các tập đoàn Viễn Thông hàng đầu của
thế giới đã cung cấp nhiều loại dịch vụ phong phú đa dạng và chất lượng, đáp
ứng được nhu cầu ngày càng cao trong xã hội. Trong số các tập đoàn Viễn
Thông nước ngoài có mặt tại VIỆT NAM phải kể đến tập đoàn ERICSSON .
Được sự phân công về nghiên cứu tổng đài nội bộ ERICSSON AXE 10,
do thời gian có hạn nên em chỉ nghiên cứu những phần cơ bản của tổng đài nội
bộ ERICSSON. Do khả năng và thời gian có hạn, khó có thể tránh được những
thiếu xót và sai lầm. Em rất mong nhận được những lời chỉ dẫn và góp ý của
quý công ty cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông sài gòn ( SPT ) để em có thể
rút them những kinh nghiệm và nâng cao sự hiểu biết cho mình .
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần dịch vụ bưu chính viễn
thông sài gòn ( SPT ) do thời gian có hạn, kiến thức còn hạn chế nên việc hoàn
thành báo cáo này còn nhiều sai sót, việc tham khảo các tài liệu không nhiều

nên khi thực hiện phần lý thuyết chưa thật đầy đủ và hoàn chỉnh. Em rất mong
sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của công ty cổ phần dịch vụ bưu chính viễn
thông sài gòn ( SPT ) sửa chữa những phần mà em cỏn thiếu sót đó để có thể
hoàn chỉnh hơn, giúp em có những kiến thức cần thiết cũng như là hành trang
quan trọng sau này khi em ra trường .
Trong suốt thời gian nghiên cứu các tài liệu liên quan và thực nghiệm
thực tế cùng với sự hướng dẫn tận tình của các anh LƯƠNG GIA VŨ và LÊ
QUỐC DŨNG đang làm việc và công tác tại công ty cổ phần dịch vụ bưu
chính viễn thông sài gòn ( SPT ) cho đến nay thì đề tài đã hoàn thành .
Em xin chân thành cảm ơn các anh đang làm việc và công tác ở công ty
cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông sài gòn ( SPT ). Em vô cùng biết ơn
công ty đã tạo điều kiện cho các anh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em thực
hiện báo cáo thực tập tốt nghiệp này .
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn nhà trường và công ty cổ phần
dịch vụ bưu chính viễn thông sài gòn ( SPT ) .
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Thành Phố Hồ Chí Minh, Ngày 24 tháng 08 năm 2009
Xác nhận của công ty. Giáo viên hướng dẫn.
NHẬN XÉT CỦA BAN CHỦ NHIỆM KHOA

Thành Phố Hồ Chí Minh, Ngày …. tháng …. năm 2009
PHẦN MỘT :
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ
PHẦN DICH VỤ BƯU CHÍNH VIỄN
THÔNG SÀI GÒN ( SPT ) .
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG SÀI
GÒN (SPT).
1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ BƯU

CHÍNH VIỄN THÔNG SÀI GÒN (SPT) :
Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễn
thông Sài Gòn ( SPT ) thành lập theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công
văn số 7093/ĐMDN ngày 8/12/1995 với số vốn điều lệ 50 tỷ đồng. Công ty
chính thức được UBND TP.Hồ Chí Minh cấp giấy phép thành lập số
2914/GP.UB ngày 27/12/1995. SPT gồm 6 thành viên sáng lập là các công ty có
kinh nghiệm hoạt động kinh doanh ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Vượt qua nhiều
khó khăn, thử thách với quyết tâm cao, năm 1997 SPT chính thức cung cấp dịch
vụ Internet ( ISP ) với thương hiệu SaigonNet, trở thành một trong bốn nhà cung
cấp dịch vụ Internet đầu tiên tại Việt Nam. Từ năm 1999, SPT vươn sang lĩnh
vực sản xuất, liên doanh với Công ty Spacebel ( Vương quốc Bỉ ), Phân viện
CNTT tại TP.HCM thành lập Công ty TNHH Phát triển Phần mềm Sài Gòn
( SDC ) để sản xuất, gia công phần mềm và cung cấp các giải pháp công nghệ
thông tin.
Năm 2001, Công ty bắt đầu triển khai các dự án đầu tư cung cấp dịch vụ
viễn thông như điện thoại cố định tại khu đô thị mới Nam Sài Gòn, đặc biệt dịch
vụ VoIP đường dài trong nước và quốc tế với thương hiệu 177 đã nhanh chóng
chiếm được thị trường và tạo được nguồn vốn đáng kể cho SPT. Từ đó tạo điều
kiện thuận lợi cho Công ty tiếp tục đầu tư, phát triển mạng lưới và làm tiền đề
cho các dịch vụ khác phát triển đúng định hướng chiến lược.
Cuối năm 2002, SPT tiếp tục đưa mạng điện thoại cố định đầu số 4 vào
khai thác tại TP.Hồ Chí Minh. Đây là mạng điện thoại cố định thứ 2 của Việt
Nam vào thời điểm đó.
Giai đoạn 2002-2003, SPT liên tiếp đưa ra những dịch vụ mới tham gia
thị trường bưu chính viễn thông Việt Nam từ điện thoại Internet giá rẻ
SnetFone, dịch vụ truy nhập băng rộng ADSL, kênh thuê riêng…đến các dịch
vụ giá trị gia tăng.
Đầu tháng 7 năm 2003, sau nhiều năm chuẩn bị, vượt qua khó khăn từ
nhiều phía, SPT chính thức khai thác mạng điện thoại di động sử dụng công
nghệ CDMA 2000-1x lần đầu tiên ở VN với thương hiệu S-Fone. Đây là dự án

hợp tác kinh doanh với SLD một đối tác Hàn Quốc có nhiều tiềm năng và uy
tín. S-Fone là bước đột phá trong lãnh vực điện thoại di động của thị trường
viễn thông Việt Nam và được bình chọn là một trong bốn sự kiện đặc biệt nổi
bật trong năm 2003 của Ngành. Mạng di động S-Fone ngày càng được củng cố
hoàn thiện để cung cấp cho khách hàng nhiều loại hình dịch vụ đa dạng, chất
lượng tốt với giá cả cạnh tranh.
Thành công bước đầu của SPT càng được khích lệ thêm bởi sự ghi nhận
từ lãnh đạo cấp trên. Từ năm 2001 đến năm 2004, Công ty được Chính phủ và
Thành phố tặng nhiều Bằng khen, Cờ Đơn vị xuất sắc và đặc biệt năm 2005
được Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động Hạng 3…
Năm 2006, SPT đoạt giải “ Thương Hiệu mạnh 2006 ” trong Chương
trình Thương hiệu mạnh Việt Nam do Thời báo Kinh tế Việt Nam phối hợp Cục
Xúc tiến Thương mại (Bộ Thương mại) tổ chức tại Nhà hát lớn (Hà Nội) được
truyền hình trực tiếp trên VTV1.
Đầu năm 2007, SPT hợp tác với tập đoàn Ericsson cung cấp giải pháp và
thiết bị nâng cấp mạng lưới NGN và thiết lập mạng truyền dẫn Viba. Đây là một
trong những dự án trọng điểm của SPT để mở rộng và nâng cấp hạ tầng mạng
trục viễn thông quốc gia với tổng giá trị hợp đồng 14 triệu USD.
Tháng 4/2007 SPT ký kết hợp đồng xây dựng và bảo dưỡng hệ thống cáp
quang biển băng thông rộng tốc độ cao đầu tiên nối trực tiếp Đông Nam Á – Mỹ
Asia – America Gateway ( AAG ). Đây là hệ thống cáp quang biển xuyên Thái
Bình Dương đầu tiên có dung lượng lên đến 1.92 Tbps (gấp 6 lần dung lượng
cáp quang biển quốc tế của Việt Nam hiện nay). Ước tính chi phí dự án lên đến
560 triệu USD và sẽ đưa vào hoạt động cuối năm 2008.
Nhìn tổng thể, logo SPT thể hiện sự hài hòa, pha trộn được các yếu tố về
truyền thống dân tộc, âm – dương, sự hiện đại, ý chí vượt lên của thương hiệu.
Đồng thời, luôn thể hiện việc sẵn sàng cho sự kết nối về một tương lai tốt đẹp
hơn, được hình thành từ sự khẳng định của niềm tin ngay hôm nay.
2. Các dịch vụ của SPT cung cấp hiện nay:
Dịch vụ điện thoại cố định.

Dịch vụ điện thoại Internet.
Dịch vụ điện thoại đường dài giá vước thấp ( VoIP ).
Dịch vụ điện thoại di động.
Dịch vụ miễn cước người gọi 1800.
Dịch vụ truy nhập Internet băng thông rộng ASDL.
Dịch vụ mạng riêng ảo ( IP – VPN ).
Dịch vụ kênh thuê riêng ( Leased line ) nội hạt.
Dịch vụ Unified Message.
Dịch vụ thuê kênh riêng Internet.
Dịch vụ truy cập Internet gián tiếp.
Dịch vụ IP Centrex ( Host PBX ).
Dịch vụ giá trị cao 1900.
Dịch vụ chuyển phát bưu chính.
Dịch vụ thông tin quảng cáo.
Dịch vụ thi công công trình.
Dịch vụ sản xuất, kinh doanh, bảo hành thiết bị viễn thông
II. Hạ tầng và mạng lưới ( Các trung tâm thuộc SPT ).
 Trung tâm viễn thông IP_IPT:
 Trung tâm điện thoại di động CDMA S_Telecom.
 Trung tâm điện thoại STC.
 Trung tâm điện thoại Nam Sài Gòn _ SST.
 Trung tâm Bưu chính Sài Gòn SGP.
 Trung tâm dịch vụ viễn thông STS.
PHẦN HAI :
NỘI DUNG THỰC TẬP
CHƯƠNG I :
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ TỔNG
ĐÀI NỘI BỘ
I. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN
CỦA TỔNG ĐÀI :

1. Lịch sử phát triển AXE :
a) Tổng quát :
AXE là sản phẩm của ERICSSON.
AXE là tổng đài kỹ thuật số SPC ( Store Program Control ) điều khiển
theo chương trình hay còn gọi là điều khiển Vi xử lý .
AXE có những đặc tính của SPC như :
 Dễ quản lý các thiết bị.
 Thích hợp cho cả tổng đài cỡ lớn và cỡ nhỏ .
 Mềm dẻo trong thiết kế .
 Các chức năng và dịch vụ được mở rộng .
 Độ tin cậy cao .
AXE được phát triển vào đầu những năm 1970 và nó đã liên tục được
cải thiện từ những phiên bản đầu tiên. Và nó tiếp tục phát triển trong
thế kỷ 21, phản chiếu cần thiết đến sự thay đổi của thế giới thông tin.
b) Các giai đoạn phát triển
Năm Các sự kiện
1975 Một hệ thống tổng đài nội hạt quản lý các máy tính, được
giới thiệu vào trong thị trường thế giới .
1977 Hệ thống AXE bắt đầu đột phá trong thị trường quốc tế.
1982 Tổng đài số AXE đầu tiên xuất hiện tại Phần Lan.
1985 AXE được xuất 63 nước và được sử dụng trong 22 hệ thống
điện thoại di động.
1986 AXE xuất hiện tại Bắc Mỹ.
1988 Có tới 4 triệu AXE được lắp đặt, tương đương 10% thị
trường thế giới.
1991 Ericsson lắp đặt hệ thống GSM đầu tiên, dựa trên cơ sở
AXE.
1992 AXE được phát triển rộng rải trên 101 nước trên thế giới.
1993 12 triệu hàng AXE được lắp đặp.
1995 14.5 triệu hàng AXE được lắp đặt trên toàn thế giới. Những

mạng di động của Ericsson’s, dựa trên cơ sở của AXE, phục
vụ 34 triệu thuê bao trong 74 nước.
1998 Số lượng hàng AXE ( nội hạt và trung kế) được lắp đặt hơn
134 triệu. Những nút AXE được triển khai trong những
mạng di động hơn 125 nước.
2000 Hơn 20 triệu thuê bao di động.
2001 Tổng đài AXE 810 lần đầu tiên được tung ra thị trường thế
giới và được đón nhận tại nhiều quốc gia.
Ericsson không ngừng cải tiến hệ thống đài AXE cho phù hợp với tình
hình phát triển của nền viễn thông thế giới. AXE luôn được phát triển về
công nghệ cả về phần cứng lẫn phần mềm. Điển hình nhất là sự phát triển
của bộ xử lý trung tâm APZ.
 Năm 1977, hệ thống chuyển mạch thử nghiệm với cấu hình điều khiển
của bộ
 APZ 210 03 có dung lượng tối đa 16000 thuê bao. Hệ thống chuyển
mạch này sử dụng kỹ thuật chuyển mạch không gian (SPM).
 Năm 1981, sự ra đời APZ 210 06 với khả năng xử lý tới 144000
BHCA.
 Năm 1984, phát triển lên thế hệ APZ211 với dung lượng lên tới
40000 thuê bao.
 Mức độ xử lý: APZ 211 02/150000 BHCA(1984), APZ 211
10/450000 BHCA (1989), APZ 211 11/1000000 BHCA (1992).
 Cùng lúc đó hãng ERICSSON cho ra đời cấu hình lớn hơn là APZ 212
với dung lượng mở rộng lên đến 200000 thuê bao.
• Mức độ xử lý: APZ 212 01/800000 BHCA (1984), APZ 212
02/800000 BHCA (1988), APZ 212 03/1500000 BHCA (1989),
APZ 212 10/1600000 BHCA (1992), APZ 212 11/3000000 BHCA
(1992). APZ 213 11/11000 BHCA cho các tổng đài nhỏ, dung
lượng cao nhất là 2000 thuê bao.
 Trong các năm sau đó, để đáp ứng nhu cầu phát triển của nền viễn

thông thế giới, Ericsson không ngừng nghiên cứu chế tạo được rất
nhiều bộ xử lý với tốc độ và khả năng xử lý tăng lên rất lớn. Với rất
nhiều đời là APZ 212-12, APZ 212-20, APZ 212-25, APZ 212-30,
APZ 212-33, APZ 212-33C, APZ 212-40.
 Trong đó: APZ 212-11, APZ 212-12, APZ 212-20 chú trọng phát triển
về dung lượng ; APZ 212-25 dung lượng nhỏ hơn ½ so với APZ 212-
20 nhưng tốc độ xử lý cao hơn ; APZ 212-30, APZ 212-33, APZ 212-
33C, APZ 212-40 thì vừa tăng về dung lượng vừa tăng tốc độ xử lý
đặc biệt là APZ 212-33C, APZ 212-40.
Hình 1: Một ví dụ về sự tăng khả năng xử lý qua các đời APZ 212
2. Sự phát triển AXE trong tương lai
AXE đang tiến triển về một hệ thống mở, nó bao gồm :
Module ứng dụng tới sự phát triển phần mềm.
Một chương trình phát triển phần cứng tiếp túc quá trình giảm bớt dấu
vết và đảm báo tính tương thích điện tử (EMC) .
Sự phát triển Bộ xử lý bao gồm những bộ xử lý vùng lớn và một RP
rất nhỏ, và những CP có cấu hình mạnh hơn.
Sự bảo trì và điều khiển của AXE qua một chuẩn hệ thống ra-vào, là
một UNIX, bộ xử lý phụ trợ cơ sở được chương trình hóa bên trong C
++, Windows/NT và Java.
Cũng như cung cấp nền tảng ra-vào, AP sẽ được sử dụng cho những
ứng dụng khác,như sự tính cước.
Một chuyển mạch nhóm được phát triển trong một nền tảng chuyển
mạch đa kết cấu có khả năng điều khiển tất cả các kiểu định dạng từ
băng hẹp đến băng rộng. Đồng thời, chuyển mạch nhóm được phát
triển trong một vùng.
3. Các ứng dụng của tổng đài AXE10
AXE là hệ thống tổng đài vượt trội về nhiều tính năng, giá thành hạ,
có khả năng tương thích với thế hệ 3G.
AXE phát triển hầu như khắp nơi trên toàn thế giới và đáp ứng mọi

nhu cầu của khách hàng, Ericsson liên tục được củng cố và phát triển
dựa trên một nền tảng vững chắc, chiếm một vị trí quan trọng, có một
hệ thống nhà cung cấp thiết bị toàn cầu.
Tổng đài AXE có thể đảm nhiệm nhiều chức năng khác nhau (xem
hình sau):
Hình 2: Khả năng ứng dụng của đài AXE.
 Sở dĩ tổng đài AXE có khả năng đáp ứng nhiều loại dịch vụ như vậy vì
cấu trúc theo kiểu module:
Hệ thống AXE được thiết kế phù hợp với mọi kỹ thuật công nghệ hiện
đại nhất, tương thích với sự phát triển vượt bậc của công nghệ viễn
thông, bởi vì Ericsson luôn tìm cách thay đổi nhanh chóng để đáp ứng
đầy đủ nhu cầu của khách hàng, do đó cấu trúc hệ thống phải là cấu
trúc mở, một cách gọi khác là cấu trúc hệ thống theo kiểu Module.
Ý nghĩa Module là linh hoạt cả về phần cứng lẫn phần mềm, đáp ứng
tương thích với các loại hình dịch vụ viễn thông cả trong hiện tại và
tương lai: thoại, dữ liệu, hình ảnh, internet, và truyền thông đa phương
tiện, đồng thời giá thành hạ.
Cấu trúc phần mềm của AXE về cơ bản tương đối giống nhau trong
mỗi Module hoặc mỗi mục đích công việc hoạt động tùy thuộc vào
cơ sở dữ liệu của chúng, bao gồm các module phần mềm sau: Module
phần mềm trong bộ xử lý vùng (RP: Regional Processors), bộ xử lý
trung tâm (CP: Central Processors), hay bộ xử lý phụ trợ (AP/SP:
Adjunct or Support Processor).
Giao tiếp vận hành và bảo dưỡng được phát triển rất mạnh trên nền
tảng quản lý của nhiều ứng dụng cơ bản theo chuẩn thiết kế riêng của
Ericsson. Một ứng dụng quan trọng nhất là hệ thống nhập xuất AXE
( I/O : Input/Output) Thêm vào đó, giải pháp giao tiếp quản lý mở
hiện đại nhất, được xem là những điểm tham chiếu tích hợp IRP
( Integration Reference Points). Mục đích của các IRP liên kết giữa
các phần tử mạng và hệ thống quản lý đa công nghệ, nhiều nhà cung

cấp.
AXE là một dạng truyền thông đa phương tiện, đa ứng dụng, là sản
phẩm chuyển mạch số không giới hạn dành cho các mạng truyền
thông công cộng. Nó có khả năng xử lý thời gian thực và có thể xử lý
lưu lượng mật độ cao.
AXE được sử dụng một cách có hiệu quả đối với các mạng như :
 PSTN : Public Swiching Telephone Network – mạng điện thoại
công cộng.
 ISDN : Intergrated Services Digital Network – mạng số đa dịch vụ.
 PLMN: Public Land Mobile Network – mạng di động công cộng.
 Business communications – truyền thông thương mại.
 IN : Intelligent Network – mạng thông minh.
 Signalling Network – Mạng báo hiệu.
Hình 4: Tổng quan về các ứng dụng hỗ trợ của APZ
II. KIỀN TRÚC HỆ THỐNG AXE
 Tính Module mở rộng :
Khái niệm Module cung cấp những phương tiện cho sự phát triển của hệ
thống trong tương lai và hiện tại sẽ dẫn tới một kiến trúc mở, tính module có
cách trình bày dễ dàng, giảm bớt những thao tác và tính linh hoạt để làm thích
nghi tới thế giới đang thay đổi của thoại, dữ liệu, video, internet và truyền thông
đa phương tiện.
Tính module gồm có những chức năng sau:
• Đa chức năng
• Modun ứng dụng
• Modun chức năng
• Modun phần mềm
• Modun kỹ thuật
• Modun phần cứng
Đa chức năng
Nhiều hoạt động có nghĩa là cùng một hệ thống AXE có thể sử dụng tất cả

những ứng dụng, từ những vùng nhỏ đến những trung tâm chuyển mạch quốc tế
lớn.Thông tin thương mại, mạng số đa dịch vụ, thuê bao di động và mạng thông
minh được hỗ trợ trong nông thôn, thành thị, ngoại ô và vùng thủ đô.
Module ứng dụng
Tính Module ứng dụng làm cho việc kết hợp các ứng dụng mạng khác nhau
trong cùng một node trở nên dễ dàng hơn .AXE được dựa vào khái niệm Modun
ứng dụng của Ericsson. Tính Modun ứng dụng cho phép phần mềm hiện hữu sẽ
được sử dụng lại trên các dòng sản phẩm AXE khác nhau.
Module chức năng
Những bộ phận khác nhau của AXE được định nghĩa dưới dạng những
chức năng mà chúng thực hiện.Điều đó có nghĩa là những chức năng này có thể
được thêm vào, xóa hoặc sửa đổi mà không làm ảnh hưởng tới những bộ phận
khác trong hệ thống.
Module phần mềm
Những Modun phần mềm là những chương trình không phụ thuộc lẫn
nhau với những Modun khác nhau sự tác động bởi những giao diện phần mềm
chuẩn. Những lỗi độc lập trong một Modun phần mềm sẽ không làm sai lệch
dữ liệu của những Module khác, đảm bảo sự an toàn cao cho phần mềm .
Module kỹ thuật
AXE là một hệ thống có tính chát mở, nó cho phép những công nghệ và
chức năng mới sẽ được thêm vào theo yêu cầu. Công nghệ này có thể được giới
thiệu vào trong một phần mà không bị ảnh hưởng tới những bộ phận khác của
AXE.
Module phần cứng
Tính Module phần cứng tham chiếu tới hệ thống đóng gói AXE hoặc cấu
trúc BYB. Hệ thống đóng gói gồm có phần cứng, được thiết kế trong những đơn
vị Module đề nghị một độ cao của tính linh hoạt cho sự sắp đặt, mở rộng, hoặc
sắp xếp lại.
III. Cấu Trúc Của Tổng Đài AXE 10 :
AXE là một tổng đài SPC (Stored Progam Control), tức là chương trình

phần mềm đã lưu trong một máy tính điều khiển sự hoạt động của thiết bị
chuyển mạch.
Cấu trúc hệ thống AXE có thể được xem gồm nhiều mức khác nhau.
Mức hệ thống 1 (System Level 1): là mức hệ thống cao nhất, ở mức
này sẽ định nghĩa các nút và cấu hình mạng.
Mức hệ thống 2 (System Level 2): Dựa trên việc sử dụng cấu trúc hệ
thống, các hệ thống con (subsystem) được kết nối đến lớp APT,
APZ trong hệ thống không dựa trên môđun ứng dụng (non-AM
based system) và các môđun ứng dụng AM, nền môđun tài
nguyên RMP, hệ thống tài nguyên hiện có XSS, APZ trong hệ
thống dựa trên môđun ứng dụng (AM based system)
Mức hệ thống 1
AXE
APT
APZ
TSS SSS OMS FMS MSC CPS
LI2 CPU
LIC LIR LIU
CP-B
Hardware
CP-B
Hardware
CP-A
Hardware
CP-A
Hardware
Mức đơn vị
chức năng
Mức khối
chức năng

Mức hệ thống 2
Mức hệ
thống con
Hình 5 : Các mức chức năng từng khối trong AXE.
CP-A : Central Processor A – Bộ xử lý trung tâm A.
CP-B : Central Processor B – Bộ xử lý trung tâm B .
CPS : Central Proccessor Subsystem – Hệ thống con xử lý trung tâm .
CPU : Central Processor Unit – Đơn vị xử lý trung tâm .
FMS : File Management Subsystem – Hệ thống con quản lý file.
LI2 : Line Interface – Giao tiếp đường dây .
LIC : Line Interface Circuit – Mạch giao tiếp đường dây .
LIR: Regional Software For LI2 – Phần mềm vùng LI2.
LIU : Central Software For LI2 – Phần mềm trung tâm cho LI2.
MCS : Man-machine Comunication Subsystem – Hệ thống con giao tiếp
người máy .
OMS: Operation and Maintenace Subsystem – Hệ thống con điều hành và
bảo dưỡng .
SSS : Subcriber Switching Subsystem – hệ thống con chuyển mạch thuê
bao .
TSS : Trunk And Signalling Subsystem – Hệ thống con trung kế và báo
hiệu.
Mức hệ thống con (Subsystem Level): được chia thành nhiều hệ thống
con để hỗ trợ các ứng dụng và hệ thống điều khiển. Các chức năng có
liên quan được nhóm lại thành một hệ thống con đơn, ví dụ các chức
năng điều khiển lưu lượng được thiết lập trong hệ thống con điều khiển
lưu lượng TCS.
Mức tập hợp các phần (Set of Parts Level): bao gồm các chức năng
giống nhau của một hệ thống con được nhóm với nhau thành lớp gọi là
tập hợp các phần (Set of Part).

Mức khối chức năng (Function Block Level): Các chức năng trong một
hệ thống con được tiếp tục chia nhỏ thành các khối chức năng riêng
biệt. Mỗi khối chức năng tạo thành một thực thể được định nghĩa bao
gồm dữ liệu và một giao tiếp tín hiệu chuẩn. Các khối chức năng là
các khối xây dựng cơ bản của AXE và mỗi khối hoàn toàn được định
nghĩa bởi các giao diện phần mềm và phần cứng đến các khối chức
năng khác.
Mức đơn vị chức năng (Function Unit Level): Mỗi khối chức năng
được cấu tạo bởi nhiều đơn vị chức năng và có thể gồm có:
• Một đơn vị phần cứng.
• Một đơn vị phần mềm vùng, để thực hiện các hoạt động như
quét các thiết bị phần cứng và xử lý giao thức.
• Một đơn vị phần mềm trung tâm hoặc một đơn vị phần mềm hỗ
trợ, có nhiệm vụ thực hiện các chức năng phân tích phức tạp, như
thiết lập cuộc gọi trong hệ thống.
 Các khối chức năng có thể bao gồm cả phần cứng và phần mềm hoặc chỉ
có phần mềm. Các đơn vị phần mềm được chia làm hai loại:
• Một đơn vị phần mềm vùng trực tiếp điều khiển phần cứng.
• Một đơn vị phần mềm trung tâm chuyên xử lý bất kỳ các chức
năng giám sát hoặc phức tạp.
 Mỗi đơn vị phần mềm chứa các chương trình điều khiển và dữ liệu được
lập trình kiểm tra, đo thử và được nạp như một đơn vị độc lập. Các tín
hiệu phần mềm đã được chuẩn hoá nhằm xử lý tất cả các thông tin hoặc
hoạt động tương hỗ giữa các khối chức năng, vì lý do an toàn và tăng độ
tin cậy hoạt động tương hỗ này diễn ra ở phần mềm trung tâm.
 Tại lớp cao nhất AXE được chia thành hai phần:
APT _ bộ phận chuyển mạch: xử lý tất cả các chức năng chuyển mạch.
APZ _ bộ phận điều khiển: chứa các chương trình phần mềm để điều
khiển sự vận hành của bộ phận chuyển mạch.
 APT và APZ được chia thành các phân hệ, mỗi phân hệ có một chức

năng đặc biệt. Mỗi phân hệ được thiết kế với độ tự quản cao và được
kết nối với các phân hệ khác qua các giao diện chuẩn.
 Tên của mỗi phân hệ phản ánh chức năng của nó. Ví dụ: phân hệ trung
kế và báo hiệu (TSS) chịu trách nhiệm báo hiệu và giám sát các kết
nối (trung kế) giữa các tổng đài.
 Mỗi phân hệ được chia thành các khối chức năng. Sự phân chia này
cũng có quan hệ về chức năng, với tên của khối chức năng phản ánh
chức năng của nó. Ví dụ: BT là khối chức năng trung kế hai chiều, nó
xử lý một đường trung kế mang lưu lượng trên cả hai hướng giữa các
tổng đài.
 Ở mức chức năng thấp nhất, khối chức năng được chia thành các
đơn vị chức năng. Một đơn vị chức năng có thể là phần cứng hoặc
phần mềm.
IV. Các thành phần tổng đài :
1. Phần chuyển mạch APT:
Hardware
Hardware
Phần cứng
Phần mềm
vùng
Phần mềm
trung tâm
Chương trình
Dữ liệu
Chương trình
Dữ liệu
Hình 6 : Giao tiếp phần cứng và phần mềm trong 1 khối chức năng
Các hệ thống con của APT có thể chia thành 3 nhóm :
Truy cập và các dịch vụ (SSS,SCS,SUS,BGS).
Chuyển mạch và báo hiệu (GSS,TCS,TSS,CCS, ES).

Điều hành, bảo trì và quản lý (OMS,NMS,STS,CHS).
a. Nhóm truy cập và các dịch vụ :
 Hệ thống con chuyển mạch thuê bao SSS (subscriber Switching
Subsýtem) cung cấp giao tiếp giữa thuê bao và tổng đài rỗi.
 Hệ thống con điều khiển thuê bao SCS( subscricber control
subsystem).
 Thực hiện chức năng điều phối lưu lượng tốt giống như cung cấp truy
xuất đến các dịch vụ cộng thêm.
 Hệ thống con cung cấp các dịch vụ cho thuê bao SUS ( subscriber
services subsystem).
 Hệ thống con nhóm thương mại BGS (business communication
subsystem).
b. Nhóm chuyển mạch và báo hiệu :
 Hệ thống con chuyển mạch nhóm GSS (Group Switching subsystem).
Đây là phần chuyển mạch trung tâm của mỗi tổng đài AXE. Nó cài
đặt, giám sát và xoá kết nối giữa các dịch vụ trong SSS và TSS. GSS
là hệ thống thiết yếu trong AXE, hầu hết các cuộc gọi được xử lý bởi
tổng đài đều chuyển mạch qua nó.như chọn kết nối, xoá các đường
thoại hoặc tín hiệu qua khối chuyển mạch nhóm GS. Giám sát lưu
lượng, luồng PCM đến chuyển mạch nhóm. Duy trì tần số ổn định, tần
số đồng hồ được sử trong Group Switch và đồng bộ mạng.GSS bao
gồm cả phần mềm và phần cứng, nó làm việc với các hệ thống con
khác để chuyển mạch các cuộc gọi thuộc các loại khác nhau như cuộc
gọi nội hạt, gọi ra trung kế, quá giang.
GSS bao gồm nhiều khối chức năng.
 Khối chuyển mạch nhóm GS ( Group Switch): Gồm phần
cứng là chuyển mạch không gian TSM ( Time Switch
Module) và chuyển mạch thời gian SPM ( Space Switch
module) tạo thành phần chính của GS. Phần mềm trung tâm
và phần mềm của GS thực hiện và giải toả các đường dẫn

cho một cuộc gọi.
 Khối tạo đồng hồ và định thời CLT ( clock Generation &
Timing) cung cấp xung nhịp cho các khối chuyển mạch thời
gian TSM và chuyển mạch không gian SPM. Bao gồm phần
cứng là các RCM ( Reference Clock module) và phần mềm
trung tâm.
 Khối đồng bộ mạng NS, đồng bộ chung trong một mạng
được nối đến các tổng đài số khác. Khối này chỉ có phần
mềm trung tâm.
 Hệ thống con điều khiển lưu lượng TCS ( Traffic control subsystem).
Thực hiện điều khiển và điều phối các hoạt động chính ở những phần
khác nhau của AXE bao gồm cả điều khiển cuộc gọi. TCS ( Traffic
Control subsystem) là phần trung tâm của APT, chỉ có phần mềm
trung tâm. Các chức năng cơ bản được xử lý bởi TCS bao gồm thiết
lập cuộc gọi, giám sát, giải toả cuộc gọi và lưu trữ thuê bao.
TCS gồm 9 khối chức năng sau:
 Chức năng thanh ghi RE (Register Function): Lưu giữ các
chữ số thu được và điều hành việc thiết lập cuộc gọi. RE
điều khiển cuộc gọi từ nhấc máy cho đến suốt quá trình kết
nối, RE tập trung các con số đến và gửi chúng đi tới khối
DA (Digital Analysis) để phân tích chữ số. Nó nhận kết quả
phân tích từ DA và gửi thông tin htới khối phân tích định
tuyến RA(Route Analysis).
 Chức năng giám sát cuộc gọi CLCOF. (Call Supervision &
Coodination Of Funtion): Giám sát các cuộc gọi trong tiến
trình đàm thoại và đảm bảo cuộc gọi được giải toả.
 Chức năng phân tích chữ số DA (Digital Analysis Funtion):
Chứa các bảng phân tích chữ số do RE điều hành.
 Chức năng phân tích chọn tuyến RA (Route Analysis
Funtion ): RA gồm các bảng do RE điều hành.

 Chức năng thể loại thuê bao SC (Subscribẻ Categories
Funtion): Lưu giữ thể loại tất cả các thuê bao nối tới tổng
đài, thông tin này được yêu cầu và kiểm tra khi cuộc gọi
được thiết lập.
 Chức năng quản lý cung cấp trung kế TOM (Trunk Offering
Management): TOM thay thế chức của RE hay CL khi một
thuê bao bận được giám sát bởi một điều hành viên.
 Chức năng số liệu cung cấp trung kế TOD ( Trunk Offering
Data): Giống TOM.
 Chức năng kết hợp các dịch vụ nhanh COF (Coodination Of
Flash Servicese): Tiếp nhận chức năng của RE hay CL khi
có nhiều hơn hai thuê bao tham gia vào cuộc nối thông.
 Các cuộc nối thông bán vĩnh cửu SECA ( Semi- Permanent
Connection): Cho phép thuê bao nối thông bán vĩnh cửu qua chuyển
mạch nhóm.
 Hệ thống báo hiệu và trung kế TSS (Trunk and Signalling subsystem).
Thực hiện chức năng giám sát và báo hiệu đối với việc điều khiển lưu
thông giữa tổng đài trong mạng chuyển mạch.
 Hệ thống báo hiệu kênh chung CCS (common channel signalling
subsystem). Thực hiện các chức năng cho hệ thống báo hiệu số 7.
 Hệ thống con chuyển mạch mở rộng ESS (Extended Switching
subsystem). Thực hiện chức năng cho phép kết nối đến nhiều hơn hai
bộ cùng một lúc và công bố các bản tin đã được ghi chép.
c. Nhóm điều hành, bảo trì và quản lý :
 Hệ thống con điều hành và bảo trì OMS (Operation and Maitinace
subsystem). Thực hiện việc giám sát thuê bao và đường dây trung kế,
kiểm tra và xác định lỗi, đo lưu lượng, thu thập các thống kê.
 Hệ thống con đo lưu lượng và thống kê STS (Statistics and Traffic
Measurement subsystem). Cung cấp những thông tin được yêu cầu
việc điều hành, bảo trì và quản lý mạng như việc thu thập dữ liệu, biên

dịch các báo cáo.
 Hệ thống con quản lý mạng NMS (network Management subsystem)
cho phép việc giám sát và tối ưu của mạng.
 Hệ thống con tính cước CHS (Charging subsystem). Cung cấp các
chức năng tính cước và tính toán (trao đổi giữa các nhà điều hành
mạng).
2. Phần điều khiển APZ :
 Trong hệ thống AXE hệ thống điều khiển máy tính được gọi là APZ.
 APZ cung cấp khả năng xử lí thời gian thực cho ứng dụng truyền thông.
Việc trao đổi thông tin giữa người khai thác và hệ thống AXE cũng được
xử lí bởi APZ.
 APZ được thiết kế là một hệ thống điều khiển linh hoạt, chính xác cao, dễ
dàng quản lí trong các ứng dụng AXE.
 APZ chia thành hai hệ thống gồm hệ thống điều khiển và hệ thống xuất
nhập.
Hình 8 : Hệ thống APZ
 Hệ thống con xử lý phụ trợ SPS ( Support Processor Subsystem)
 Hệ thống con xử lý vùng RPS ( Regional Processor Subsystem).
 Hệ thống con điều khiển xử lý trung tâm CPS (Central Processor
Subsystem).
 Hệ thống con bảo dưỡng MAS (Maintenance subsystem).
 Hệ thống con giao tiếp người và máy MCS (Man- machine
Communication subsystem).
 Hệ thống con giao tiếp số liệu DCS (Data Communication subsystem).
 Hệ thống giao tiếp thông tin mở OCS (Open Communication Subsystem).
 Hệ thống con quản lý file FMS (File Management Subsystem).
a. Cấu trúc bộ xử lý APZ :
nên khi thực thi phần triết lý chưa thật vừa đủ và hoàn hảo. Em rất mongsự giúp sức và chỉ bảo tận tình của công ty CP dịch vụ bưu chính viễnthông thành phố sài thành ( SPT ) thay thế sửa chữa những phần mà em cỏn thiếu sót đó để có thểhoàn chỉnh hơn, giúp em có những kiến thức và kỹ năng thiết yếu cũng như là hành trangquan trọng sau này khi em ra trường. Trong suốt thời hạn điều tra và nghiên cứu những tài liệu tương quan và thực nghiệmthực tế cùng với sự hướng dẫn tận tình của những anh LƯƠNG GIA VŨ và LÊQUỐC DŨNG đang thao tác và công tác làm việc tại công ty CP dịch vụ bưuchính viễn thông thành phố sài thành ( SPT ) cho đến nay thì đề tài đã hoàn thành xong. Em xin chân thành cảm ơn những anh đang thao tác và công tác làm việc ở công tycổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông thành phố sài thành ( SPT ). Em vô cùng biết ơncông ty đã tạo điều kiện kèm theo cho những anh đã tận tình hướng dẫn và giúp sức em thựchiện báo cáo giải trình thực tập tốt nghiệp này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn nhà trường và công ty cổ phầndịch vụ bưu chính viễn thông TP sài thành ( SPT ). NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪNThành Phố Hồ Chí Minh, Ngày 24 tháng 08 năm 2009X ác nhận của công ty. Giáo viên hướng dẫn. NHẬN XÉT CỦA BAN CHỦ NHIỆM KHOAThành Phố Hồ Chí Minh, Ngày …. tháng …. năm 2009PH ẦN MỘT : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔPHẦN DICH VỤ BƯU CHÍNH VIỄNTHÔNG SÀI GÒN ( SPT ). I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNGTY CỔ PHẦN DỊCH VỤ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG SÀIGÒN ( SPT ). 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ BƯUCHÍNH VIỄN THÔNG SÀI GÒN ( SPT ) : Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễnthông Hồ Chí Minh ( SPT ) xây dựng theo chỉ huy của Thủ tướng nhà nước tại Côngvăn số 7093 / ĐMDN ngày 8/12/1995 với số vốn điều lệ 50 tỷ đồng. Công tychính thức được Ủy Ban Nhân Dân TP.Hồ Chí Minh cấp giấy phép xây dựng số2914 / GP.UB ngày 27/12/1995. SPT gồm 6 thành viên sáng lập là những công ty cókinh nghiệm hoạt động giải trí kinh doanh thương mại ở nhiều nghành khác nhau. Vượt qua nhiềukhó khăn, thử thách với quyết tâm cao, năm 1997 SPT chính thức phân phối dịchvụ Internet ( ISP ) với tên thương hiệu SaigonNet, trở thành một trong bốn nhà cungcấp dịch vụ Internet tiên phong tại Nước Ta. Từ năm 1999, SPT vươn sang lĩnhvực sản xuất, liên kết kinh doanh với Công ty Spacebel ( Vương quốc Bỉ ), Phân việnCNTT tại TP.Hồ Chí Minh xây dựng Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Phát triển Phần mềm TP HCM ( SDC ) để sản xuất, gia công ứng dụng và cung ứng những giải pháp công nghệthông tin. Năm 2001, Công ty mở màn tiến hành những dự án Bất Động Sản góp vốn đầu tư cung ứng dịch vụviễn thông như điện thoại cảm ứng cố định và thắt chặt tại khu đô thị mới Nam Hồ Chí Minh, đặc biệt quan trọng dịchvụ VoIP đường dài trong nước và quốc tế với tên thương hiệu 177 đã nhanh chóngchiếm được thị trường và tạo được nguồn vốn đáng kể cho SPT. Từ đó tạo điềukiện thuận tiện cho Công ty liên tục góp vốn đầu tư, tăng trưởng mạng lưới và làm tiền đềcho những dịch vụ khác tăng trưởng đúng xu thế kế hoạch. Cuối năm 2002, SPT liên tục đưa mạng điện thoại cảm ứng cố định và thắt chặt đầu số 4 vàokhai thác tại TP.Hồ Chí Minh. Đây là mạng điện thoại thông minh cố định và thắt chặt thứ 2 của ViệtNam vào thời gian đó. Giai đoạn 2002 – 2003, SPT liên tục đưa ra những dịch vụ mới tham giathị trường bưu chính viễn thông Nước Ta từ điện thoại cảm ứng Internet giá rẻSnetFone, dịch vụ truy nhập băng rộng ADSL, kênh thuê riêng … đến những dịchvụ giá trị ngày càng tăng. Đầu tháng 7 năm 2003, sau nhiều năm sẵn sàng chuẩn bị, vượt qua khó khăn vất vả từnhiều phía, SPT chính thức khai thác mạng điện thoại di động sử dụng côngnghệ CDMA 2000 – 1 x lần tiên phong ở việt nam với tên thương hiệu S-Fone. Đây là dự ánhợp tác kinh doanh thương mại với SLD một đối tác chiến lược Nước Hàn có nhiều tiềm năng và uytín. S-Fone là bước nâng tầm trong lãnh vực điện thoại di động của thị trườngviễn thông Nước Ta và được bầu chọn là một trong bốn sự kiện đặc biệt quan trọng nổibật trong năm 2003 của Ngành. Mạng di động S-Fone ngày càng được củng cốhoàn thiện để cung ứng cho người mua nhiều mô hình dịch vụ phong phú, chấtlượng tốt với Chi tiêu cạnh tranh đối đầu. Thành công trong bước đầu của SPT càng được khuyến khích thêm bởi sự ghi nhậntừ chỉ huy cấp trên. Từ năm 2001 đến năm 2004, Công ty được nhà nước vàThành phố Tặng Kèm nhiều Bằng khen, Cờ Đơn vị xuất sắc và đặc biệt quan trọng năm 2005 được quản trị nước Tặng Ngay Huân chương Lao động Hạng 3 … Năm 2006, SPT đoạt giải “ Thương Hiệu mạnh 2006 ” trong Chươngtrình Thương hiệu mạnh Nước Ta do Thời báo Kinh tế Nước Ta phối hợp CụcXúc tiến Thương mại ( Bộ Thương mại ) tổ chức triển khai tại Nhà hát lớn ( Thành Phố Hà Nội ) đượctruyền hình trực tiếp trên VTV1. Đầu năm 2007, SPT hợp tác với tập đoàn lớn Ericsson cung ứng giải pháp vàthiết bị tăng cấp mạng lưới NGN và thiết lập mạng truyền dẫn Viba. Đây là mộttrong những dự án Bất Động Sản trọng điểm của SPT để lan rộng ra và tăng cấp hạ tầng mạngtrục viễn thông vương quốc với tổng giá trị hợp đồng 14 triệu USD.Tháng 4/2007 SPT ký kết hợp đồng thiết kế xây dựng và bảo trì mạng lưới hệ thống cápquang biển băng thông rộng vận tốc cao tiên phong nối trực tiếp Khu vực Đông Nam Á – MỹAsia – America Gateway ( AAG ). Đây là mạng lưới hệ thống cáp quang biển xuyên TháiBình Dương tiên phong có dung tích lên đến 1.92 Tbps ( gấp 6 lần dung lượngcáp quang biển quốc tế của Nước Ta lúc bấy giờ ). Ước tính ngân sách dự án Bất Động Sản lên đến560 triệu USD và sẽ đưa vào hoạt động giải trí cuối năm 2008. Nhìn toàn diện và tổng thể, logo SPT biểu lộ sự hòa giải, trộn lẫn được những yếu tố vềtruyền thống dân tộc bản địa, âm – dương, sự tân tiến, ý chí vượt lên của tên thương hiệu. Đồng thời, luôn biểu lộ việc sẵn sàng chuẩn bị cho sự liên kết về một tương lai tốt đẹphơn, được hình thành từ sự khẳng định chắc chắn của niềm tin ngay ngày hôm nay. 2. Các dịch vụ của SPT cung ứng lúc bấy giờ : Dịch vụ điện thoại cảm ứng cố định và thắt chặt. Dịch vụ điện thoại cảm ứng Internet. Dịch vụ điện thoại thông minh đường dài giá vước thấp ( VoIP ). Dịch vụ điện thoại di động. Dịch vụ miễn cước người gọi 1800. Dịch vụ truy nhập Internet băng thông rộng ASDL.Dịch vụ mạng riêng ảo ( IP – VPN ). Dịch vụ kênh thuê riêng ( Leased line ) nội hạt. Dịch vụ Unified Message. Dịch vụ thuê kênh riêng Internet. Dịch vụ truy vấn Internet gián tiếp. Dịch vụ IP Centrex ( Host PBX ). Dịch vụ giá trị cao 1900. Dịch vụ chuyển phát bưu chính. Dịch vụ thông tin quảng cáo. Dịch vụ thiết kế khu công trình. Dịch vụ sản xuất, kinh doanh thương mại, bh thiết bị viễn thôngII. Hạ tầng và mạng lưới ( Các trung tâm thuộc SPT ).  Trung tâm viễn thông IP_IPT :  Trung tâm điện thoại di động CDMA S_Telecom.  Trung tâm điện thoại thông minh STC.  Trung tâm điện thoại thông minh Nam Hồ Chí Minh _ SST.  Trung tâm Bưu chính Hồ Chí Minh SGP.  Trung tâm dịch vụ viễn thông STS.PHẦN HAI : NỘI DUNG THỰC TẬPCHƯƠNG I : GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ TỔNGĐÀI NỘI BỘI. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂNCỦA TỔNG ĐÀI : 1. Lịch sử tăng trưởng AXE : a ) Tổng quát : AXE là mẫu sản phẩm của ERICSSON.AXE là tổng đài kỹ thuật số SPC ( Store Program Control ) điều khiểntheo chương trình hay còn gọi là tinh chỉnh và điều khiển Vi giải quyết và xử lý. AXE có những đặc tính của SPC như :  Dễ quản trị những thiết bị.  Thích hợp cho cả tổng đài cỡ lớn và cỡ nhỏ.  Mềm dẻo trong phong cách thiết kế.  Các tính năng và dịch vụ được lan rộng ra.  Độ đáng tin cậy cao. AXE được tăng trưởng vào đầu những năm 1970 và nó đã liên tục đượccải thiện từ những phiên bản tiên phong. Và nó liên tục tăng trưởng trongthế kỷ 21, phản chiếu thiết yếu đến sự đổi khác của quốc tế thông tin. b ) Các quá trình phát triểnNăm Các sự kiện1975 Một mạng lưới hệ thống tổng đài nội hạt quản trị những máy tính, đượcgiới thiệu vào trong thị trường quốc tế. 1977 Hệ thống AXE khởi đầu nâng tầm trong thị trường quốc tế. 1982 Tổng đài số AXE tiên phong Open tại Phần Lan. 1985 AXE được xuất 63 nước và được sử dụng trong 22 hệ thốngđiện thoại di động. 1986 AXE Open tại Bắc Mỹ. 1988 Có tới 4 triệu AXE được lắp ráp, tương tự 10 % thịtrường quốc tế. 1991 Ericsson lắp ráp mạng lưới hệ thống GSM tiên phong, dựa trên cơ sởAXE. 1992 AXE được tăng trưởng rộng rải trên 101 nước trên quốc tế. 1993 12 triệu hàng AXE được lắp đặp. 1995 14.5 triệu hàng AXE được lắp ráp trên toàn quốc tế. Nhữngmạng di động của Ericsson’s, dựa trên cơ sở của AXE, phụcvụ 34 triệu thuê bao trong 74 nước. 1998 Số lượng hàng AXE ( nội hạt và trung kế ) được lắp ráp hơn134 triệu. Những nút AXE được tiến hành trong nhữngmạng di động hơn 125 nước. 2000 Hơn 20 triệu thuê bao di động. 2001 Tổng đài AXE 810 lần tiên phong được tung ra thị trường thếgiới và được đảm nhiệm tại nhiều vương quốc. Ericsson không ngừng nâng cấp cải tiến mạng lưới hệ thống đài AXE cho tương thích với tìnhhình tăng trưởng của nền viễn thông quốc tế. AXE luôn được tăng trưởng vềcông nghệ cả về phần cứng lẫn ứng dụng. Điển hình nhất là sự phát triểncủa bộ giải quyết và xử lý trung tâm APZ.  Năm 1977, mạng lưới hệ thống chuyển mạch thử nghiệm với thông số kỹ thuật điều khiểncủa bộ  APZ 210 03 có dung tích tối đa 16000 thuê bao. Hệ thống chuyểnmạch này sử dụng kỹ thuật chuyển mạch khoảng trống ( SPM ).  Năm 1981, sự sinh ra APZ 210 06 với năng lực giải quyết và xử lý tới 144000BHCA.  Năm 1984, tăng trưởng lên thế hệ APZ211 với dung tích lên tới40000 thuê bao.  Mức độ giải quyết và xử lý : APZ 211 02/1500 00 BHCA ( 1984 ), APZ 21110 / 450000 BHCA ( 1989 ), APZ 211 11/1000 000 BHCA ( 1992 ).  Cùng lúc đó hãng ERICSSON cho sinh ra thông số kỹ thuật lớn hơn là APZ 212 với dung tích lan rộng ra lên đến 200000 thuê bao. • Mức độ giải quyết và xử lý : APZ 212 01/8000 00 BHCA ( 1984 ), APZ 21202 / 800000 BHCA ( 1988 ), APZ 212 03/1500 000 BHCA ( 1989 ), APZ 212 10/1600 000 BHCA ( 1992 ), APZ 212 11/3000 000 BHCA ( 1992 ). APZ 213 11/1100 0 BHCA cho những tổng đài nhỏ, dunglượng cao nhất là 2000 thuê bao.  Trong những năm sau đó, để cung ứng nhu yếu tăng trưởng của nền viễnthông quốc tế, Ericsson không ngừng nghiên cứu và điều tra sản xuất được rấtnhiều bộ giải quyết và xử lý với vận tốc và năng lực giải quyết và xử lý tăng lên rất lớn. Với rấtnhiều đời là APZ 212 – 12, APZ 212 – 20, APZ 212 – 25, APZ 212 – 30, APZ 212 – 33, APZ 212 – 33C, APZ 212 – 40.  Trong đó : APZ 212 – 11, APZ 212 – 12, APZ 212 – 20 chú trọng phát triểnvề dung tích ; APZ 212 – 25 dung tích nhỏ hơn ½ so với APZ 212 – 20 nhưng vận tốc giải quyết và xử lý cao hơn ; APZ 212 – 30, APZ 212 – 33, APZ 212 – 33C, APZ 212 – 40 thì vừa tăng về dung tích vừa tăng vận tốc xử lýđặc biệt là APZ 212 – 33C, APZ 212 – 40. Hình 1 : Một ví dụ về sự tăng năng lực giải quyết và xử lý qua những đời APZ 2122. Sự tăng trưởng AXE trong tương laiAXE đang tiến triển về một mạng lưới hệ thống mở, nó gồm có : Module ứng dụng tới sự tăng trưởng ứng dụng. Một chương trình tăng trưởng phần cứng tiếp túc quy trình giảm bớt dấuvết và đảm báo tính thích hợp điện tử ( EMC ). Sự tăng trưởng Bộ giải quyết và xử lý gồm có những bộ giải quyết và xử lý vùng lớn và một RPrất nhỏ, và những CP có thông số kỹ thuật mạnh hơn. Sự bảo dưỡng và điều khiển và tinh chỉnh của AXE qua một chuẩn mạng lưới hệ thống ra-vào, làmột UNIX, bộ giải quyết và xử lý phụ trợ cơ sở được chương trình hóa bên trong C + +, Windows / NT và Java. Cũng như cung ứng nền tảng ra-vào, AP sẽ được sử dụng cho nhữngứng dụng khác, như sự tính cước. Một chuyển mạch nhóm được tăng trưởng trong một nền tảng chuyểnmạch đa cấu trúc có năng lực tinh chỉnh và điều khiển toàn bộ những kiểu định dạng từbăng hẹp đến băng rộng. Đồng thời, chuyển mạch nhóm được pháttriển trong một vùng. 3. Các ứng dụng của tổng đài AXE10AXE là mạng lưới hệ thống tổng đài tiêu biểu vượt trội về nhiều tính năng, giá tiền hạ, có năng lực thích hợp với thế hệ 3G. AXE tăng trưởng phần đông khắp nơi trên toàn quốc tế và cung ứng mọinhu cầu của người mua, Ericsson liên tục được củng cố và phát triểndựa trên một nền tảng vững chãi, chiếm một vị trí quan trọng, có mộthệ thống nhà cung ứng thiết bị toàn thế giới. Tổng đài AXE hoàn toàn có thể đảm nhiệm nhiều công dụng khác nhau ( xemhình sau ) : Hình 2 : Khả năng ứng dụng của đài AXE.  Sở dĩ tổng đài AXE có năng lực phân phối nhiều loại dịch vụ như vậy vìcấu trúc theo kiểu module : Hệ thống AXE được phong cách thiết kế tương thích với mọi kỹ thuật công nghệ tiên tiến hiệnđại nhất, thích hợp với sự tăng trưởng vượt bậc của công nghệ tiên tiến viễnthông, do tại Ericsson luôn tìm cách đổi khác nhanh gọn để đáp ứngđầy đủ nhu yếu của người mua, do đó cấu trúc mạng lưới hệ thống phải là cấutrúc mở, một cách gọi khác là cấu trúc mạng lưới hệ thống theo kiểu Module. Ý nghĩa Module là linh động cả về phần cứng lẫn ứng dụng, đáp ứngtương thích với những mô hình dịch vụ viễn thông cả trong hiện tại vàtương lai : thoại, tài liệu, hình ảnh, internet, và truyền thông online đa phươngtiện, đồng thời giá thành hạ. Cấu trúc ứng dụng của AXE về cơ bản tương đối giống nhau trongmỗi Module hoặc mỗi mục tiêu việc làm hoạt động giải trí tùy thuộc vàocơ sở dữ liệu của chúng, gồm có những module ứng dụng sau : Modulephần mềm trong bộ giải quyết và xử lý vùng ( RP : Regional Processors ), bộ xử lýtrung tâm ( CP : Central Processors ), hay bộ giải quyết và xử lý phụ trợ ( AP / SP : Adjunct or Support Processor ). Giao tiếp vận hành và bảo trì được tăng trưởng rất mạnh trên nềntảng quản trị của nhiều ứng dụng cơ bản theo chuẩn phong cách thiết kế riêng củaEricsson. Một ứng dụng quan trọng nhất là mạng lưới hệ thống nhập xuất AXE ( I / O : Input / Output ) Thêm vào đó, giải pháp giao tiếp quản lý mởhiện đại nhất, được xem là những điểm tham chiếu tích hợp IRP ( Integration Reference Points ). Mục đích của những IRP link giữacác thành phần mạng và mạng lưới hệ thống quản trị đa công nghệ tiên tiến, nhiều nhà cungcấp. AXE là một dạng truyền thông online đa phương tiện, đa ứng dụng, là sảnphẩm chuyển mạch số không số lượng giới hạn dành cho những mạng truyềnthông công cộng. Nó có năng lực giải quyết và xử lý thời hạn thực và hoàn toàn có thể xử lýlưu lượng tỷ lệ cao. AXE được sử dụng một cách có hiệu suất cao so với những mạng như :  PSTN : Public Swiching Telephone Network – mạng điện thoạicông cộng.  ISDN : Intergrated Services Digital Network – mạng số đa dịch vụ.  PLMN : Public Land Mobile Network – mạng di động công cộng.  Business communications – truyền thông thương mại.  IN : Intelligent Network – mạng mưu trí.  Signalling Network – Mạng báo hiệu. Hình 4 : Tổng quan về những ứng dụng tương hỗ của APZII. KIỀN TRÚC HỆ THỐNG AXE  Tính Module lan rộng ra : Khái niệm Module phân phối những phương tiện đi lại cho sự tăng trưởng của hệthống trong tương lai và hiện tại sẽ dẫn tới một kiến trúc mở, tính module cócách trình diễn thuận tiện, giảm bớt những thao tác và tính linh động để làm thíchnghi tới quốc tế đang đổi khác của thoại, tài liệu, video, internet và truyền thôngđa phương tiện đi lại. Tính module gồm có những tính năng sau : • Đa công dụng • Modun ứng dụng • Modun tính năng • Modun ứng dụng • Modun kỹ thuật • Modun phần cứngĐa chức năngNhiều hoạt động giải trí có nghĩa là cùng một mạng lưới hệ thống AXE hoàn toàn có thể sử dụng tất cảnhững ứng dụng, từ những vùng nhỏ đến những trung tâm chuyển mạch quốc tếlớn. Thông tin thương mại, mạng số đa dịch vụ, thuê bao di động và mạng thôngminh được tương hỗ trong nông thôn, thành thị, ngoại ô và vùng Thành Phố Hà Nội. Module ứng dụngTính Module ứng dụng làm cho việc tích hợp những ứng dụng mạng khác nhautrong cùng một node trở nên thuận tiện hơn. AXE được dựa vào khái niệm Modunứng dụng của Ericsson. Tính Modun ứng dụng được cho phép ứng dụng hiện hữu sẽđược sử dụng lại trên những dòng loại sản phẩm AXE khác nhau. Module chức năngNhững bộ phận khác nhau của AXE được định nghĩa dưới dạng nhữngchức năng mà chúng thực thi. Điều đó có nghĩa là những tính năng này có thểđược thêm vào, xóa hoặc sửa đổi mà không làm ảnh hưởng tác động tới những bộ phậnkhác trong mạng lưới hệ thống. Module phần mềmNhững Modun ứng dụng là những chương trình không nhờ vào lẫnnhau với những Modun khác nhau sự tác động ảnh hưởng bởi những giao diện phần mềmchuẩn. Những lỗi độc lập trong một Modun ứng dụng sẽ không làm sai lệchdữ liệu của những Module khác, bảo vệ sự bảo đảm an toàn cao cho ứng dụng. Module kỹ thuậtAXE là một mạng lưới hệ thống có tính chát mở, nó được cho phép những công nghệ tiên tiến vàchức năng mới sẽ được thêm vào theo nhu yếu. Công nghệ này hoàn toàn có thể được giớithiệu vào trong một phần mà không bị tác động ảnh hưởng tới những bộ phận khác củaAXE. Module phần cứngTính Module phần cứng tham chiếu tới mạng lưới hệ thống đóng gói AXE hoặc cấutrúc BYB. Hệ thống đóng gói gồm có phần cứng, được phong cách thiết kế trong những đơnvị Module đề xuất một độ cao của tính linh động cho sự sắp xếp, lan rộng ra, hoặcsắp xếp lại. III. Cấu Trúc Của Tổng Đài AXE 10 : AXE là một tổng đài SPC ( Stored Progam Control ), tức là chương trìnhphần mềm đã lưu trong một máy tính tinh chỉnh và điều khiển sự hoạt động giải trí của thiết bịchuyển mạch. Cấu trúc mạng lưới hệ thống AXE hoàn toàn có thể được xem gồm nhiều mức khác nhau. Mức mạng lưới hệ thống 1 ( System Level 1 ) : là mức mạng lưới hệ thống cao nhất, ở mứcnày sẽ định nghĩa những nút và thông số kỹ thuật mạng. Mức mạng lưới hệ thống 2 ( System Level 2 ) : Dựa trên việc sử dụng cấu trúc hệthống, những mạng lưới hệ thống con ( subsystem ) được liên kết đến lớp APT, APZ trong mạng lưới hệ thống không dựa trên môđun ứng dụng ( non-AMbased system ) và những môđun ứng dụng AM, nền môđun tàinguyên RMP, mạng lưới hệ thống tài nguyên hiện có XSS, APZ trong hệthống dựa trên môđun ứng dụng ( AM based system ) Mức mạng lưới hệ thống 1AXEAPTAPZTSS SSS OMS FMS MSC CPSLI2 CPULIC LIR LIUCP-BHardwareCP-BHardwareCP-AHardwareCP-AHardwareMức đơn vịchức năngMức khốichức năngMức mạng lưới hệ thống 2M ức hệthống conHình 5 : Các mức công dụng từng khối trong AXE.CP – A : Central Processor A – Bộ giải quyết và xử lý trung tâm A. CP-B : Central Processor B – Bộ giải quyết và xử lý trung tâm B. CPS : Central Proccessor Subsystem – Hệ thống con giải quyết và xử lý trung tâm. CPU : Central Processor Unit – Đơn vị giải quyết và xử lý trung tâm. FMS : File Management Subsystem – Hệ thống con quản trị file. LI2 : Line Interface – Giao tiếp đường dây. LIC : Line Interface Circuit – Mạch tiếp xúc đường dây. LIR : Regional Software For LI2 – Phần mềm vùng LI2. LIU : Central Software For LI2 – Phần mềm trung tâm cho LI2. MCS : Man-machine Comunication Subsystem – Hệ thống con giao tiếpngười máy. OMS : Operation and Maintenace Subsystem – Hệ thống con quản lý và điều hành vàbảo dưỡng. SSS : Subcriber Switching Subsystem – mạng lưới hệ thống con chuyển mạch thuêbao. TSS : Trunk And Signalling Subsystem – Hệ thống con trung kế và báohiệu. Mức mạng lưới hệ thống con ( Subsystem Level ) : được chia thành nhiều hệ thốngcon để tương hỗ những ứng dụng và mạng lưới hệ thống điều khiển và tinh chỉnh. Các tính năng cóliên quan được nhóm lại thành một mạng lưới hệ thống con đơn, ví dụ những chứcnăng tinh chỉnh và điều khiển lưu lượng được thiết lập trong mạng lưới hệ thống con điều khiểnlưu lượng TCS.Mức tập hợp những phần ( Set of Parts Level ) : gồm có những chức nănggiống nhau của một mạng lưới hệ thống con được nhóm với nhau thành lớp gọi làtập hợp những phần ( Set of Part ). Mức khối tính năng ( Function Block Level ) : Các công dụng trong mộthệ thống con được liên tục chia nhỏ thành những khối tính năng riêngbiệt. Mỗi khối công dụng tạo thành một thực thể được định nghĩa baogồm tài liệu và một tiếp xúc tín hiệu chuẩn. Các khối công dụng làcác khối kiến thiết xây dựng cơ bản của AXE và mỗi khối trọn vẹn được địnhnghĩa bởi những giao diện ứng dụng và phần cứng đến những khối chứcnăng khác. Mức đơn vị chức năng công dụng ( Function Unit Level ) : Mỗi khối chức năngđược cấu trúc bởi nhiều đơn vị chức năng công dụng và hoàn toàn có thể gồm có : • Một đơn vị chức năng phần cứng. • Một đơn vị chức năng ứng dụng vùng, để thực thi những hoạt động giải trí nhưquét những thiết bị phần cứng và giải quyết và xử lý giao thức. • Một đơn vị chức năng ứng dụng trung tâm hoặc một đơn vị chức năng ứng dụng hỗtrợ, có trách nhiệm thực thi những công dụng nghiên cứu và phân tích phức tạp, nhưthiết lập cuộc gọi trong mạng lưới hệ thống.  Các khối tính năng hoàn toàn có thể gồm có cả phần cứng và ứng dụng hoặc chỉcó ứng dụng. Các đơn vị chức năng ứng dụng được chia làm hai loại : • Một đơn vị chức năng ứng dụng vùng trực tiếp tinh chỉnh và điều khiển phần cứng. • Một đơn vị chức năng ứng dụng trung tâm chuyên giải quyết và xử lý bất kể những chứcnăng giám sát hoặc phức tạp.  Mỗi đơn vị chức năng ứng dụng chứa những chương trình tinh chỉnh và điều khiển và tài liệu đượclập trình kiểm tra, đo thử và được nạp như một đơn vị chức năng độc lập. Các tínhiệu ứng dụng đã được chuẩn hoá nhằm mục đích giải quyết và xử lý tổng thể những thông tin hoặchoạt động tương hỗ giữa những khối tính năng, vì nguyên do bảo đảm an toàn và tăng độtin cậy hoạt động giải trí tương hỗ này diễn ra ở ứng dụng trung tâm.  Tại lớp cao nhất AXE được chia thành hai phần : APT _ bộ phận chuyển mạch : giải quyết và xử lý toàn bộ những tính năng chuyển mạch. APZ _ bộ phận điều khiển và tinh chỉnh : chứa những chương trình ứng dụng để điềukhiển sự quản lý và vận hành của bộ phận chuyển mạch.  APT và APZ được chia thành những phân hệ, mỗi phân hệ có một chứcnăng đặc biệt quan trọng. Mỗi phân hệ được phong cách thiết kế với độ tự quản cao và đượckết nối với những phân hệ khác qua những giao diện chuẩn.  Tên của mỗi phân hệ phản ánh công dụng của nó. Ví dụ : phân hệ trungkế và báo hiệu ( TSS ) chịu nghĩa vụ và trách nhiệm báo hiệu và giám sát những kếtnối ( trung kế ) giữa những tổng đài.  Mỗi phân hệ được chia thành những khối tính năng. Sự phân loại nàycũng có quan hệ về tính năng, với tên của khối tính năng phản ánhchức năng của nó. Ví dụ : BT là khối công dụng trung kế hai chiều, nóxử lý một đường trung kế mang lưu lượng trên cả hai hướng giữa cáctổng đài.  Ở mức công dụng thấp nhất, khối tính năng được chia thành cácđơn vị công dụng. Một đơn vị chức năng công dụng hoàn toàn có thể là phần cứng hoặcphần mềm. IV. Các thành phần tổng đài : 1. Phần chuyển mạch APT : HardwareHardwarePhần cứngPhần mềmvùngPhần mềmtrung tâmChương trìnhDữ liệuChương trìnhDữ liệuHình 6 : Giao tiếp phần cứng và ứng dụng trong 1 khối chức năngCác mạng lưới hệ thống con của APT hoàn toàn có thể chia thành 3 nhóm : Truy cập và những dịch vụ ( SSS, SCS, SUS, BGS ). Chuyển mạch và báo hiệu ( GSS, TCS, TSS, CCS, ES ). Điều hành, bảo dưỡng và quản trị ( OMS, NMS, STS, CHS ). a. Nhóm truy vấn và những dịch vụ :  Hệ thống con chuyển mạch thuê bao SSS ( subscriber SwitchingSubsýtem ) cung ứng tiếp xúc giữa thuê bao và tổng đài rỗi.  Hệ thống con điều khiển và tinh chỉnh thuê bao SCS ( subscricber controlsubsystem ).  Thực hiện công dụng điều phối lưu lượng tốt giống như phân phối truyxuất đến những dịch vụ cộng thêm.  Hệ thống con cung ứng những dịch vụ cho thuê bao SUS ( subscriberservices subsystem ).  Hệ thống con nhóm thương mại BGS ( business communicationsubsystem ). b. Nhóm chuyển mạch và báo hiệu :  Hệ thống con chuyển mạch nhóm GSS ( Group Switching subsystem ). Đây là phần chuyển mạch trung tâm của mỗi tổng đài AXE. Nó càiđặt, giám sát và xoá liên kết giữa những dịch vụ trong SSS và TSS. GSSlà hệ thống thiết yếu trong AXE, hầu hết những cuộc gọi được giải quyết và xử lý bởitổng đài đều chuyển mạch qua nó. như chọn liên kết, xoá những đườngthoại hoặc tín hiệu qua khối chuyển mạch nhóm GS. Giám sát lưulượng, luồng PCM đến chuyển mạch nhóm. Duy trì tần số không thay đổi, tầnsố đồng hồ đeo tay được sử trong Group Switch và đồng điệu mạng. GSS baogồm cả ứng dụng và phần cứng, nó thao tác với những mạng lưới hệ thống conkhác để chuyển mạch những cuộc gọi thuộc những loại khác nhau như cuộcgọi nội hạt, gọi ra trung kế, quá giang. GSS gồm có nhiều khối công dụng.  Khối chuyển mạch nhóm GS ( Group Switch ) : Gồm phầncứng là chuyển mạch khoảng trống TSM ( Time SwitchModule ) và chuyển mạch thời hạn SPM ( Space Switchmodule ) tạo thành phần chính của GS. Phần mềm trung tâmvà ứng dụng của GS triển khai và giải toả những đường dẫncho một cuộc gọi.  Khối tạo đồng hồ đeo tay và định thời CLT ( clock Generation và Timing ) phân phối xung nhịp cho những khối chuyển mạch thờigian TSM và chuyển mạch khoảng trống SPM. Bao gồm phầncứng là những RCM ( Reference Clock module ) và phần mềmtrung tâm.  Khối đồng nhất mạng NS, đồng điệu chung trong một mạngđược nối đến những tổng đài số khác. Khối này chỉ có phầnmềm trung tâm.  Hệ thống con điều khiển và tinh chỉnh lưu lượng TCS ( Traffic control subsystem ). Thực hiện điều khiển và tinh chỉnh và điều phối những hoạt động giải trí chính ở những phầnkhác nhau của AXE gồm có cả tinh chỉnh và điều khiển cuộc gọi. TCS ( TrafficControl subsystem ) là phần trung tâm của APT, chỉ có phần mềmtrung tâm. Các công dụng cơ bản được giải quyết và xử lý bởi TCS gồm có thiếtlập cuộc gọi, giám sát, giải toả cuộc gọi và tàng trữ thuê bao. TCS gồm 9 khối tính năng sau :  Chức năng thanh ghi RE ( Register Function ) : Lưu giữ cácchữ số thu được và quản lý việc thiết lập cuộc gọi. REđiều khiển cuộc gọi từ nhấc máy cho đến suốt quy trình kếtnối, RE tập trung chuyên sâu những số lượng đến và gửi chúng đi tới khốiDA ( Digital Analysis ) để nghiên cứu và phân tích chữ số. Nó nhận kết quảphân tích từ DA và gửi thông tin htới khối nghiên cứu và phân tích địnhtuyến RA ( Route Analysis ).  Chức năng giám sát cuộc gọi CLCOF. ( Call Supervision và Coodination Of Funtion ) : Giám sát những cuộc gọi trong tiếntrình đàm thoại và bảo vệ cuộc gọi được giải toả.  Chức năng nghiên cứu và phân tích chữ số DA ( Digital Analysis Funtion ) : Chứa những bảng nghiên cứu và phân tích chữ số do RE điều hành quản lý.  Chức năng nghiên cứu và phân tích chọn tuyến RA ( Route AnalysisFuntion ) : RA gồm những bảng do RE quản lý và điều hành.  Chức năng thể loại thuê bao SC ( Subscribẻ CategoriesFuntion ) : Lưu giữ thể loại tổng thể những thuê bao nối tới tổngđài, thông tin này được nhu yếu và kiểm tra khi cuộc gọiđược thiết lập.  Chức năng quản trị cung ứng trung kế TOM ( Trunk OfferingManagement ) : TOM thay thế sửa chữa chức của RE hay CL khi mộtthuê bao bận được giám sát bởi một điều hành quản lý viên.  Chức năng số liệu cung ứng trung kế TOD ( Trunk OfferingData ) : Giống TOM.  Chức năng tích hợp những dịch vụ nhanh COF ( Coodination OfFlash Servicese ) : Tiếp nhận công dụng của RE hay CL khicó nhiều hơn hai thuê bao tham gia vào cuộc nối thông.  Các cuộc nối thông bán vĩnh cửu SECA ( Semi – PermanentConnection ) : Cho phép thuê bao nối thông bán vĩnh cửu qua chuyểnmạch nhóm.  Hệ thống báo hiệu và trung kế TSS ( Trunk and Signalling subsystem ). Thực hiện công dụng giám sát và báo hiệu so với việc tinh chỉnh và điều khiển lưuthông giữa tổng đài trong mạng chuyển mạch.  Hệ thống báo hiệu kênh chung CCS ( common channel signallingsubsystem ). Thực hiện những công dụng cho mạng lưới hệ thống báo hiệu số 7.  Hệ thống con chuyển mạch lan rộng ra ESS ( Extended Switchingsubsystem ). Thực hiện công dụng được cho phép liên kết đến nhiều hơn haibộ cùng một lúc và công bố những bản tin đã được ghi chép. c. Nhóm điều hành quản lý, bảo dưỡng và quản trị :  Hệ thống con quản lý và điều hành và bảo dưỡng OMS ( Operation and Maitinacesubsystem ). Thực hiện việc giám sát thuê bao và đường dây trung kế, kiểm tra và xác lập lỗi, đo lưu lượng, tích lũy những thống kê.  Hệ thống con đo lưu lượng và thống kê STS ( Statistics and TrafficMeasurement subsystem ). Cung cấp những thông tin được yêu cầuviệc quản lý, bảo dưỡng và quản trị mạng như việc thu thập dữ liệu, biêndịch những báo cáo giải trình.  Hệ thống con quản trị mạng NMS ( network Management subsystem ) được cho phép việc giám sát và tối ưu của mạng.  Hệ thống con tính cước CHS ( Charging subsystem ). Cung cấp cácchức năng tính cước và giám sát ( trao đổi giữa những nhà điều hànhmạng ). 2. Phần tinh chỉnh và điều khiển APZ :  Trong mạng lưới hệ thống AXE mạng lưới hệ thống tinh chỉnh và điều khiển máy tính được gọi là APZ.  APZ phân phối năng lực xử lí thời hạn thực cho ứng dụng truyền thông online. Việc trao đổi thông tin giữa người khai thác và mạng lưới hệ thống AXE cũng đượcxử lí bởi APZ.  APZ được phong cách thiết kế là một mạng lưới hệ thống tinh chỉnh và điều khiển linh động, đúng chuẩn cao, dễdàng quản lí trong những ứng dụng AXE.  APZ chia thành hai mạng lưới hệ thống gồm mạng lưới hệ thống tinh chỉnh và điều khiển và mạng lưới hệ thống xuấtnhập. Hình 8 : Hệ thống APZ  Hệ thống con giải quyết và xử lý phụ trợ SPS ( Support Processor Subsystem )  Hệ thống con giải quyết và xử lý vùng RPS ( Regional Processor Subsystem ).  Hệ thống con tinh chỉnh và điều khiển giải quyết và xử lý trung tâm CPS ( Central ProcessorSubsystem ).  Hệ thống con bảo trì MAS ( Maintenance subsystem ).  Hệ thống con tiếp xúc người và máy MCS ( Man – machineCommunication subsystem ).  Hệ thống con tiếp xúc số liệu DCS ( Data Communication subsystem ).  Hệ thống tiếp xúc thông tin mở OCS ( Open Communication Subsystem ).  Hệ thống con quản trị file FMS ( File Management Subsystem ). a. Cấu trúc bộ giải quyết và xử lý APZ :

Source: https://mix166.vn
Category: Internet

Xổ số miền Bắc