Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự (Việt Nam) – Wikipedia tiếng Việt

Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự là một viện nghiên cứu khoa học đa ngành trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại Viện Kỹ thuật Quân sự 1 (Viện Nghiên cứu Quân giới đổi tên năm 1960), Viện Kỹ thuật Quân sự 2 (tiếp nhận Viện Nghiên cứu Kỹ thuật Quân sự của Việt Nam Cộng hòa ở Sài Gòn năm 1975) và sáp nhập các viện nghiên cứu khác thuộc Bộ Tổng Tham mưu, các Tổng cục và binh chủng kỹ thuật. Viện Khoa học và Công nghệ quân sự có nhiệm vụ tổ chức nghiên cứu khoa học kỹ thuật, công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến phục vụ xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

  • Ngày thành lập: ngày 12 tháng 10 năm 1960
  • Trụ sở chính: số 17 phố Hoàng Sâm, Nghĩa Ðô, Cầu Giấy, Hà Nội

Thành tựu khoa học kỹ thuật[sửa|sửa mã nguồn]

1.Phá thủy lôi từ tính và bom từ trường, đảm bảo giao thông 1967-1972 của Viện Kỹ thuật quân sự, Bộ Tư lệnh công binh, Bộ Tư lệnh Hải Quân, Viện Kỹ thuật Bộ Giao thông vận tải, các cục: Đường bộ, Đường sông, Đường biển, cảng Hải Phòng, Ty đảm bảo hàng hải, Tổ GKI Đại học Bách khoa Hà Nội.
2.Nghiên cứu chống nhiễu trong cuộc chiến tranh phá hoại của không quân Mỹ ở miền Bắc, 1968, 1969, 1970, 1972 của Bộ Tư lệnh phòng không, Viện Kỹ thuật quân sự.
3.Một số vũ khí đặc biệt trong chiến tranh chống Mỹ (A12, DKB nối tầng, các loại vũ khí phá chướng ngại FR, thủy lôi APS), 1960-1972 của Viện Kỹ thuật quân sự.
  • Các công trình được trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh năm 2005.
  • Cụm công trình nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ xây dựng công trình phòng thủ bảo vệ Tổ quốc, giai đoạn 1956-1975. Tác giả: KS. Nguyễn Trọng Quyển, KS. Bùi Danh Chiêu, KS. Nguyễn Quán Hồng, KS. Lương Lâm, KS. Nguyễn Cao Đàm, TS. Chu Việt Cường, TS. Vũ Quý Khôi, KS. Nguyễn Bá Thiện, TS. Trần Xuân Nam, KS. Nguyễn Thanh Tâm, KS. Phạm Hoàng Vân, KS. Đào Văn Huệ, KS. Trịnh Minh Thanh, KS. Phan Lưu Long, KS. Nguyễn Cát, KS.Nguyễn Giáo, TS. Nguyễn Quang Hưng, TS. Nguyễn Hữu Phúc, GS.TS. Nguyễn Mạnh Kiểm.[cần dẫn nguồn]
  • Mới đây,sơn hấp thụ sóng ra-đa,là loại vật liệu đặc biệt dùng để sơn phủ lên bề mặt các mục tiêu quân sự nhằm bảo vệ mục tiêu trước sự phát hiện, định vị của ra-đa đối phương dược các nhà khoa học thuộc Viện Hóa học-Vật liệu (Viện Khoa học và Công nghệ quân sự) vừa nghiên cứu chế tạo thành công loại sơn hấp thụ sóng ra-đa có ký hiệu PD/RAP-MEH sử dụng để sơn phủ các loại VKTBKT nhằm giảm thiểu thiết diện phản xạ hiệu dụng, nâng cao khả năng ngụy trang của VKTBKT đối với các thiết bị trinh sát, phát hiện và điều khiển sử dụng bức xạ sóng ra-đa trong dải băng X (từ 8 đến 12 GHz).
  • Sơn PD/RAP-MEH được chế tạo từ loại vật liệu tổn hao tổ hợp điện từ tổng hợp trên cơ sở composit của polypyrol và bari ferit. Sơn có màu đen. Một số thông số kỹ thuật chủ yếu của sơn PD/RAP-MEH gồm: Độ nhớt quy ước: 65; thời gian khô bề mặt: 2 giờ, thời gian khô cấp 1: 8 giờ; hàm lượng chất rắn 73,2%; độ cứng: 0,23; độ bền uốn: 2mm. Khả năng hấp thụ sóng ra-đa trong khoảng 8 đến 12 GHz (ứng với độ dày màng sơn 1mm) lớn hơn 94%. Thời gian sống của sơn sau khi pha trộn từ 2,5 đến 3 giờ…

Thành tựu công nghệ tiên tiến quân sự[sửa|sửa mã nguồn]

  • Các chuyên ngành đào tạo Tiến sĩ:
  1. Lý thuyết xác suất và Thống kê toán học;
  2. Cơ sở toán học cho tin học;
  3. Vật lý vô tuyến và điện tử;
  4. Quang học (Quang học và quang điện tử; Vật lý laser);
  5. Hoá hữu cơ (Hóa học các hợp chất cao phân tử; Hóa dầu; Hóa học các hợp chất thiên nhiên);
  6. Hoá lý thuyết và Hoá lý (Hóa học các hợp chất vô cơ; Hóa phân tích; Hấp phụ hoạt hóa; Các chất có hoạt tính sinh học; Chất độc quân sự);
  7. Kỹ thuật hoá học (Công nghệ điện hoá và bảo vệ kim loại; Vật liệu học; Kỹ thuật thuốc phóng thuốc nổ);
  8. Kỹ thuật môi trường (Kỹ thuật và công nghệ sinh-lý-hóa xử lý chất thải, giảm thiểu ô nhiễm; Khoa học quản lý và bảo vệ môi trường);
  9. Cơ kỹ thuật (Động lực học và độ bền máy; Khí động lực học; Tự động hoá thuỷ khí; Cơ học vũ khí-đạn);
  10. Kỹ thuật cơ khí và Cơ khí động lực (Kỹ thuật máy bay và thiết bị bay; Động cơ tên lửa; Công nghệ Chế tạo máy);
  11. Kỹ thuật điều khiển và tự động hoá (Lý thuyết điều khiển và điều khiển tối ưu; Điều khiển các thiết bị bay; Tự động hoá);
  12. Kỹ thuật Điện tử (Kỹ thuật điện tử; Hệ thống viễn thông);
  13. Kỹ thuật Radar dẫn đường (Kỹ thuật định vị và dẫn đường; Kỹ thuật Anten, siêu cao tần).

Ban Giám đốc[sửa|sửa mã nguồn]

  • Giám đốc: Thiếu tướng, TS Nguyễn Trung Kiên
  • Phó Giám đốc, Bí thư Đảng ủy: Đại tá, Thạc sĩ Dương Nhật Dân;
  • Phó Giám đốc: Đại tá, TS Phan Văn Chương
  • Phó Giám đốc: Đại tá, PGS.TS Nguyễn Trang Minh
  • Phó Giám đốc: Đại tá Lê Quang Trung

Hội đồng Khoa học[sửa|sửa mã nguồn]

Hội đồng Khoa học

Hội đồng Khoa học Đào tạo

  • Chủ tịch Hội đồng Khoa học Đào tạo: Đại tá, PGS.TS Nguyễn Trang Minh
  • Thư ký Hội đồng: Thượng tá TS Phùng Xuân Thịnh

Các phòng, ban công dụng[sửa|sửa mã nguồn]

  • Văn phòng: Đại tá Nguyễn Văn Hồng; Đại tá Nguyễn Vịnh
  • Thanh tra: Đại tá Trịnh Hữu Tấn
  • Uỷ ban Kiểm tra: UV Chuyên trách Đại tá Lê Văn Quyết
  • Phòng Tham mưu – Kế hoạch: Đại tá TS Lê Đức Hạnh
  • Phòng chính trị: Đại tá Khổng Trọng Khoa; Đại tá Nguyễn Tiến Dũng;
  • Phòng Đào tạo: Đại tá PGS.TS Bùi Ngọc Mỹ; Thượng tá TS Phùng Xuân Thịnh
  • Phòng Thông tin KHQS: Đại tá Ths Đỗ Văn Trưởng; Trung tá Ths Hoàng Trường Khánh
  • Phòng Kỹ thuật: Đại tá Vũ Văn Thung, Đại tá Lê Công Trình
  • Phòng Tài chính: Thượng tá Nguyễn Ngọc Duẩn,
  • Phòng Hậu cần: Thượng tá Lưu Việt Cường; Thượng tá Vũ Thanh Trá
  • Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ quân sự: Tổng biên tập: Trung tá TS Nguyễn Mạnh Thắng

Các Viện, Trung tâm nghiên cứu và điều tra[sửa|sửa mã nguồn]

  • 1. Viện Tên lửa: Phố Hoàng Sâm, Hà Nội
    • Viện trưởng: Đại tá, TS Vũ Mạnh Tuấn.
    • Chính trị viên: Đại tá, TS Nguyễn Đức Thành.
    • Phó Viện trưởng: Thượng tá, PGS.TS. Trần Ngọc Thanh.
    • Phó Viện trưởng: Thượng tá, ThS. Đoàn Văn Thúy
  • 2. Viện Radar: Phố Hoàng Sâm, Hà Nội
    • Viện trưởng: Thượng tá, TS Vũ Tuấn Anh;
    • Chính trị viên: Thượng tá, TS Lê Duy Hiệu
    • Phó Viện trưởng: Đại tá TS Trần Minh Nghĩa
  • 3. Viện Điện tử: Phố Hoàng Sâm, Hà Nội
    • Viện trưởng: Đại tá, TS Vũ Lê Hà
    • Chính trị viên: Đại tá, TS Lê Thanh Hải
    • Phó viện trưởng: Đại tá, TS Trần Mạnh Thắng
  • 4. Viện công nghệ thông tin (MITI): Phố Hoàng Sâm, Hà Nội
    • Viện trưởng: Thượng tá, TS Đỗ Việt Bình;
    • Chính trị viên: Đại tá, CN Hoàng Đức Hiển
    • Phó Viện trưởng: Thượng tá, Ths Nguyễn Đức Định
    • Phó Viện trưởng: Đại tá, ThS Đặng Thanh Quyền
    • Phó Viện trưởng: Trung tá, Huỳnh Huy Cường
  • 5. Viện Tự động hóa kỹ thuật quân sự (CAPIT): 89B, phố Lý Nam Đế, Hà Nội
    • Viện trưởng: Thượng tá, TS Trần Ngọc Bình
    • Chính trị viên: Đại tá, ThS Vương Đức Thấn
    • Phó viện trưởng:Thượng tá TS Lê Việt Hồng
    • Phó viện trưởng: Thượng tá ThS Phạm Tiến Dũng
  • 6. Viện Hóa học – Vật liệu: Phố Hoàng Sâm, Hà Nội
    • Viện trưởng: Thượng tá PGS.TS Ninh Đức Hà;
    • Chính trị viên: Thượng tá Nguyễn Tiến Mạnh
    • Phó Viện trưởng: Đại tá, TS. Võ Hoàng Phương
  • 7. Viện Vật lý Kỹ thuật: Phố Hoàng Sâm, Hà Nội
Viện trưởng: Thượng tá, TS Nguyễn Thu Cầm
Phó Viện trưởng: Trung tá, ThS Nguyễn Ngọc Sơn
  • 8. Viện Công nghệ mới
    • Viện trưởng: Đại tá, TS Tô Văn Thiệp;
    • Phó Viện trưởng: Trung tá, TS Nguyễn Văn Hoàng
  • 9. Viện Vật lý – Y – Sinh học: Thành phố Hồ Chí Minh
Viện trưởng: Đại tá, TS Nguyễn Nhật An
Phó viện trưởng: Đại tá, CN. Nguyễn Ngọc Thuận.
  • 10. Viện Nhiệt đới môi trường:
    • Viện trưởng: Thiếu tá, PGS, TS. Lê Anh Kiên
    • Chính trị viên: Thiếu tá, ThS Nguyễn Văn Sơn
  • 11. Trung tâm Công nghệ Cơ khí chính xác: Hoài Đức, Hà Nội
Giám đốc: Thượng tá, TS Nguyễn Thanh Bình;
Phó Giám đốc: Thượng tá, ThS Phạm Ngọc Nguyên;
  • 12. Cơ quan đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh
Trưởng CQĐD: Đại tá, Hoàng Quang Trung
Phó trưởng CQĐD: Đại tá. TS. Nguyễn Hồng Cơ

Doanh nghiệp kinh doanh thương mại và chuyển giao công nghệ tiên tiến[sửa|sửa mã nguồn]

  • 13. Công ty CP Điện tử – Tin học – Hóa chất [3] Lưu trữ 2007-11-22 tại Wayback Machine(ELINCO)
Chủ tịch Hội đồng quản trị: Đại tá, Đỗ Quang Tảo
Giám đốc: Đại tá, Nguyễn Việt Hùng
Phó Giám đốc: Trung tá, Nguyễn Lê Minh
  • 14. Công ty Phát triển phần mềm và Hỗ trợ công nghệ (MISOFT)[4] Lưu trữ 2007-11-22 tại Wayback Machine:
Trụ sở: 11 Phan Huy Chú – Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội
Giám đốc: Đại tá Vũ Quốc Thành
  • 15. Tập đoàn Hà Đô[5] Lưu trữ 2007-11-22 tại Wayback Machine: số 8 Láng Hạ, Quận Ba Đình, Hà Nội.
Chủ tịch Hội đồng quản trị: Đại tá Nguyễn Trọng Thông
Tổng giám đốc: Thượng tá Nguyễn Đức Toàn.

Các nhà khoa học, nhà quản trị khoa học tiêu biểu vượt trội và khu công trình điều tra và nghiên cứu[sửa|sửa mã nguồn]

Giám đốc, Viện trưởng qua những thời kỳ[sửa|sửa mã nguồn]

Chính ủy qua những thời kỳ[sửa|sửa mã nguồn]

  • Hoàng Tuyên, Thiếu tướng, nguyên Phó Viện trưởng Viện Vũ khí
  • 2010, Phạm Quang Định, Đại tá, nguyên Phó Viện trưởng Viện Thuốc phóng-Thuốc nổ, giải thưởng nhà nước
  • 2010-2016, Hoàng Bằng, Trung tướng (2014), nguyên Phó Chính ủy Tổng cục Kỹ thuật (2007-2010)

Phó Giám đốc qua những thời kỳ[sửa|sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

Source: https://mix166.vn
Category: Công Nghệ

Xổ số miền Bắc