Giới Thiệu Về Công Ty Cổ Phần Than Cọc Sáu

Giới Thiệu Về Công Ty Cổ Phần Than Cọc Sáu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.71 KB, 21 trang )

1
TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TY THAN CỌC 6
1.1 Giới thiệu khái quát về Công ty Than Cọc 6
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triến
Công ty than cọc 6 là một mỏ khai thác lộ thiên, thành lập từ ngày 01 tháng 8 năm 1960 kế thừa từ
công trường than của chủ mỏ thực dân pháp để lại từ năm 1907 đến 1955.
Từ tháng 8 năm 1960 Mỏ than Cọc 6 chính thức được thành lập và trực thuộc Công ty than Hòn
Gai. Năm 1989 Mỏ Than Cọc 6 trực thuộc Công ty than Cẩm Phả. Năm 1996 Mỏ Than Cọc 6 phát triển
thành doanh nghiệp nhà nước- Thành viên của Tổng Công ty Than Việt Nam theo quyết định số
2600/1996/QĐ- CB ngày 17/09/1996 của Bộ Công Nghiệp.
Công ty Than Cọc 6 nằm ở phía Đông Bắc của Thị Xã Cẩm Phả Tỉnh Quảng Ninh, các mặt giáp
với.
– Phía Bắc giáp với mỏ Than Mông Dương.
– Phía Tây Bắc giáp với mỏ Than Cao Sơn
– Phía Đông giáp với công trường Nam Quảng Lợi thuộc mỏ Thống Nhất( nay là xí nghiệp
than Quảng Lợi thuộc Công ty Than Đông Bắc )
– Phía Tây giáp với Công ty Than Đèo Nai.
– Phía Nam giáp với khu dân cư và vịnh Bái Tử Long.
Diện tích khai trường cua Công ty Than Cọc 6 rộng khoảng 18km2 với giới hạn toạ độ
– Kinh tuyến: 25900- 26600
– Vĩ tuyến : 69600- 70600
Khi thành lập năm 1960, lực lượng lao động của đơn vị chỉ có 1800 cán bộ công nhân viên,
trong đó có 02 người có trình độ đại học, 04 người có trình độ trung cấp, số còn lại là lao động giảm
đơn.Về tài sản máy móc thiết bị: có một máy xúc 8KVĐA.1m3/gầu; 1 máy xúc A3/1 dung tích
2,7m3/gầu và một vài máy khoan ty kéo thừng.
Với truyền thống 40 năm xây dựng và trưởng thành đến nay, quy mô sản xuất của Công ty không
ngừng được mở rộng và phát triển, từ một công trường trở thành một doanh nghiệp nhà nước-Thành viên
của Tổng Công ty Than Việt Nam. sự phát triển của Công ty được thể hiện rõ qua một số chỉ tiêu trong
bảng sau:
Bảng cân đối kế toán
T

T
Tài sản

SỐ
SỐ ĐẦU NĂM SỐ CUỐI NĂM
A TÀI SẢN LƯU ĐỘNG ĐẨU TƯ NH 100 80.818.529.266 42.631.673.480
I Tiền 110 89.694.736 539.007.854
1 Tiền mặt tại quỹ 111 3.373.781 483.366.761
2 Tiền gửi ngân hàng 112 86.320.955 55.641.093
1
2
3 Tiền đang chuyển 113
II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 0 0
1 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121
2 Đầu tư ngắn hạn khác 128
3 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129
III Các khoản phải thu 130 43.837.125.058 15.262.976.352
1 Phải thu khách hàng 131 18.350.082.654 12.073.945.352
2 Trả trước cho người bán 132 24.306.660.578 155.000.000
3 Thuế GTGT được khấu trừ 133 533.519.616 0
4 Phải thu nội bộ 134 1.201.842.943 0
Vốn kinh doanh của các đợn vị trực
thuộc
135 0 0
Phải thu nội bộ khác 136 1.201.842.943
5 Các khoản phải thu khác 138 475.699.884 3.702.270.941
6 Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 139 (1.030.680.617) (668.239.941)
IV Hàng tồn kho 140 16.828.137.267
1 Hàng mua đang đi trên đường 141
2 Nguyên vật liệu tồn kho 142 19.956.210.160 11.613.381.439

3 Công cụ, dụng cụ trong kho 143 5.471.408 8.313.634
4 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 144 6.949.557.841 11.509.532.938
5 Thành phẩm tồn kho 145 9.462.301.452 3.139.212.950
6 Hàng hoá tồn kho 146
7 Hàng gửi đi bán 147
8 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149
V Tài sản lưu động khác 150 518.168.611 559.248.313
1 Tạm ứng 151 18.168.611 53.671.179
2 Chi phí trả trước 152
3 Các khoản thế chấp ký cược, ký quỹ
NH
153 500.000.000 505.577.134
4 Tài sản thiếu chờ sử lý 154
5 Các khoản thế chấp ký cược, ký quỹ
NH
155
VI Chi sư nghiệp 160
1 Chi sự nghiệp năm trước 161
2 Chi sự nghiệp năm nay 162
B TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DH 200 134.530.447.240 203.401.250.033
2
3
I Tài sản cố định 210 110.687.368.674 167.626.581.024
1 Tài sản cố định hữu tình 211 110.611.918.474 164.664.196.110
Nguyên giá 212 401.010.547.830 480.463.127.905
Giá trị hao mòn luỹ kế 213
(290.398.629.35
6)
(315.798.931.795)
2 Tài sản cố định thuê tài chính 214 2.825.043.004

Nguyên giá 215 3.100.070.000
Giá trị hao mòn luỹ kế(*) 216 (275.026.996)
3 Tài sản cố định vô hình 217 75.450.200 137.341.910
Nguyên giá 218 75.450.200 177.913.200
Giá trị hao mòn luỹ kế(*) 219 (40.571.290)
II Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220 23.289.000.000 35.385.000.000
1 Đầu tư chứng khoán dài hạn 221
2 Góp vốn liên doanh 222
3 Đầu tư dài hạn khác 228 23.289.000.000 35.385.000.000
4 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn(*) 229
II
I
Chi phí xây dưng cơ bản dở dang
230 554.078.566 389.699.009
IV Các khoản ký quỹ,ký cước dài hạn 240
Tổng Cộng Tài Sản 250 215.348.976.506 246.032.923.513
3
4
TT NGUỒN VỐN

SỐ
SỐ ĐẦU
NĂM
SỐ CUỐI KỲ
A
NỢ PHẢI TRẢ
300
143.614.958.84
7
615.322.294.739

I
Nợ ngắn hạn
310
95.285.016.36
2
103.586.566.41
9
1 Vay ngắn hạn 311 26.490.000.000 24.300.000.000
2 Nợ dài hạn đến hạn trả 312 10.195.000.000 17.478.344.468
3 Phải trả cho người bán 313 38.508.711.775 20.343.944.142
4 Người mua trả trước 314 894.643.306 277.165.875
5
Thuế và các khoản phải nộp
NSNN
315
3.759.740.894 6.456.702.664
6 Phải trả công nhân viên 316 18.319.777.623 19.822.258.728
7 Phải trả các đơn vị nội bộ 317 4.312.819.511 3.578.117.307
8 Các khoản phải trả phải nộp khác 318 2.804.323.253 11.330.033.215
II
Nợ Dài Hạn
320
48.329.942.48
5
59.791.529.354
1 Vay dài hạn 321 48.329.942.485 57.770.747.485
2 Nợ dài hạn 322 0 2.020.781.869
III Nợ khác 330 0 1.944.198.966
1 Chi phí phải trả 331 0 1.944.198.966
2 Tài sản thừa chờ xử lý 332

3 Nhận ký cược, ký quỹ dài hạn 333
B NGUỒN VỐN CSH 400 71.734.017.659 80.710.628.774
I
Nguồn vốn- Quỹ
410
68.072.364.28
1
75.849.252.484
1 Nguồn vốn kinh doanh 411 61.819.837.262 62.937.814.332
Nguồn vốn cố định 52.060.718.673 53.178.695.743
Nguồn vốn lưu động 9.759.118.589 9.759.118.589
2 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412
3 Chênh lệch tỷ giá 413 (1.766.104) 16.267.846
4 Quỹ đầu tư phát triển 414 4.745.099.122 10.391.833.093
5 Quỹ dự phòng tài chính 415 1.219.194.001 2.245.872.905
6 Lợi nhuận chưa phân phối 416 0 0
7 Nguồn vốn đầu tư XDCB 417 290.000.000 290.000.000
II Nguồn vốn kinh phí, quỹ khác 420 3.661.653.378 4.861.376.290
4
5
1
Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc
làm
421
649.380.924 0
2 Quỹ khen thưởng và phúc lợi 422 3.012.272.454 4.672.056.957
3 Quỹ quản lý của cấp trên 423 0 189.319.333
4 Nguồn kinh phí sự nghiệp 424 0 0
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm
trước

425
0 0
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay 426 0 0
5
Nguồn kinh phí đã hình thành
TSCĐ
427
0 0
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
430
215.348.976.50
6
246.032.923.513
5
6
1.1.1.1 Về thiết bị máy móc
TT Loại thiết bị
Mã hiệu Số lượng Ghi chú
1 Máy xúc EKG 4,6m
3
/gầu EKG 10
2 Máy xúc EKG 5m
3
/gầu EKG 7
3 Máy khoan xoay cầu CB WY 250 7
4 Máy xúc thuỷ kực KOMATSU 2
5 Máy xúc lớn FO-3322 3
6 Xe gạt xích D85A 16
7 Xe gạt xích HĐ-7 2
8 Xe gạt bánh lốp D298 6

9 Xe ôtô ben tự đổ CAT 769 16
10 Ôtô ben tự đổ HD 320 60
7540 4
11 Ôtô ben tự đổ 7522 26
43
12 Ôtô ISUZU, KMAZ – 30
13 Ôtô phục vụ khách – 20
14 Hệ thống băng tải – 1
15 Hệ thống sàng – 2
16 Hệ thống cảng rót than – 1
17 Xe chở công nhân – 4
18 Xe con các loại – 10
(Nguồn này lấy tại phòng kế hoạch)
Ngoài ra còn một số máy móc công cụ phục vụ sản xuất như: máy hàn, máy khoan điện, máy tiện,
búa máy, máy phay, máy bào và hệ thống bơm nước.
1.1.1.2 Về lao động
Tổng số lao động có tới đầu năm 2005 là có hơn 4200 cán bộ nhân viên cụ thể được phân thành
nhóm theo tiêu thức sau:
• Theo giới tính:
Nam:3385: chiếm 80,6%
Nữ: 815: chiếm 19,4%.
• Theo trình độ:
CBCNV có trình độ đại học và trên đại học là 424 người chiếm 10,1%
CBCNV có trình độ trung cấp là 227 người chiếm 5,4%.
6
7
CN kỹ thuật là 3150 người, chiếm 75%.
Lao động phổ thông là 399 người chiếm 9,5%.
• Phân bổ nguồn nhân lực theo độ tuổi:
Độ tuổi từ 20÷ 30 là 1693 người, chiếm 40,3%.

Độ tuổi từ 30÷ 40 là 1374 người, chiếm 32,72%.
Độ tuổi từ 40÷ 50 là 884 người, chiếm 21,04%.
Độ tuổi từ 50÷ 58 là 250 người, chiếm 5,94%.
• Tính đến hết năm 2005, Mỏ đã khai thác và bốc xúc được:
Than sản xuất: 48.475.000 tấn.
Đất đá bốc xúc: 175.665.450 m
3
.
Hệ số bốc xúc bình quân: 3,76m
3
/tấn.
Hiện nay, Công ty đang khai thác ở độ sâu 100m so với mặt nước biển và ở độ cao 360m so với
mặt nước biển, khí hậu chịu ảnh hưởng khí hậu biển chia làm 2 mùa rõ rệt:
Từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau là mùa khô. Đây là mùa khai thác than chủ yếu, thuận
lợi cho việc tận dụng tối đa công suất máy móc thiết bị, tuy nhiên mùa này thường có mưa phùn và gió
mùa đông bắc, đặc biệt trong tháng 2, tháng 3 ngày có sương mù đậm chịu ảnh hưởng không nhỏ đến sản
xuất và chỉ huy điều hành của đơn vị.
Từ tháng 5 đến tháng 4 năm sau mưa nhiều, lượng mưa lớn, trung bình từ 2000-3000 m.m một
năm làm ảnh hưởng tới tốc độ khai thác,xuống sâu để lấy than, để lấy được than ở lòng moong, hàng năm
mỏ phải huy động từ 12-15 máy bơm có công suất từ 900-2000m
3
/h để bơm nước đảm bảo tiến độ khai
thác ổn định kịp thời
1.1.2 Nhiệm vụ, chức năng
Công ty than cọc 6 là một doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân theo pháp luật, là thành
viên của tổng Công ty than Việt Nam thuộc bộ công nghiệp
– Tên doanh nghiệp: Công ty than Cọc 6
– Tên giao dịch quốc tế: Coc 6 CoPaNy- PitCoalMine
– Trụ sở chính: Phường Cẩm Phú, Thị Xã Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh
– Điện thoại: 033.862062.

– Fax : 033.863936.
– Tài khoản : 710A00003 tại Ngân Hàng Công Thương Thị Xã Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh.
– Tổng số vốn kinh doanh: 63.220.657.191 đồng.
Trong đó: + Vốn kinh doanh: 55.452.037.820 đồng.
+ Vốn lưu động : 7.768.619371 đồng.
– Đăng ký kinh doanh số: 110949 do uỷ ban kế hoạch Tỉnh Quảng Ninh cấp ngày 19/1/1996.
– Ngành nghề sản xuất kinh doanh: khai thác, chế biến và tiêu thụ, vận tải, sửa chữa ôtô, cơ khí,
trung tu các thiết bị khai thác và các loại xe Benaz, HD, xây dựng các công trình tại mỏ,sản xuất vật liệu
xây dựng, xậy dựng, quản lý khai thác lẻ, sản xuất các mặt hàng cao su, nuôi trồng thuỷ sản, dịch vụ du
lịch.
7
8
1.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, qui trình cộng nghệ.
Như chúng ta đã nói ở trên Công ty sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề nhưng chủ yếu vẫn là
khai thác than
Tổ chức sản xuất của Công ty được phân ra: sản xuất chính và sản xuất phụ trợ. Sản xuất chính
gồm 10 công trường và 8 đội xe( bảng1 và bảng 2 )
Bảng1
TT Đơn vị Nhiệm vụ chủ yếu
1 Phân xưởng cơ điện Sửa chữa và trung tu máy khai thác
2 Phân xưởng bảo dưỡng Sửa chữa, bảo dưỡng, trung tu thiêt bị vận tải
3 Phân xưởng làm đường Phục vụ công nghệ khai thác và làm đường
4 Phân xưởng phục vụ Sửa chữa và xây dựng công trình XDCB
5 Phân xưởng trạm mạng Sửa chữa quản lý và cung cấp điện
6 Phân xưởng chế biến Phục vụ ăn giưa ca cho CBCN
7 Phân xưởng phục vụ Phục vụ công nghệ, vận chuyển vật tư

Bảng 2
TT Đợn vị Nhiệm vụ chủ yếu

I Khai thác theo công việc
1 Công trường khoan nổ mìn Khoan nổ mìn làm tơi đất đá
2 Công trường Xúc Thắng Lợi Xúc than, đất từ +30_ +60
3 Công trường xúc Tả Ngạn Xúc than, đất từ +30_ -100
4 Công trường băng tải Vân chuyển từ +30 về đống 1915
5 Công trường băng truyền Sàng và xuất than cho Cảng cửa ông
II Sản xuất than thủ công và tiêu
thụ nội địa
1 Công trường than 1 Sản xuất than cục và than cám 7
2 Công trường than 2 Sản xuất than cục và than cám 7
3 Công trường than 3 Sản xuất than cục và than cám 7
4 Công trường 10/10 Sản xuất than cục và than cám 6,7
5 Công trường Cảng đá bàn Tiêu thụ than nội địa
III Khối vận tải
8
9
1 Đội xe 1 Vận chuyển than, đất đá
2 Đội xe 2 Vận chuyển than, đất đá
3 Đội xe 3 Vận chuyển than, đất đá
4 Đội xe 4 Vận chuyển than, đất đá
5 Đội xe 5 Vận chuyển than, đất đá
6 Đội xe 6 Vận chuyển than, đất đá
7
Đội xe 7 Vận chuyển than công nghệ
8 Đội xe 8 Vận chuyển than tiêu thụ nội địa

Sơ đồ tổ chức các công trường, phân xưởng, đội xe Mỏ Than Cọc 6

• Ban quản đốc bao gồm:
– 01 quản đốc phụ trách chung

– 03 phó quản đốc giúp việc cho quản đốc và chỉ huy sản xuất ở ca 3
– 01 phó quản đốc cơ điện hoặc kỹ thuật giúp việc cho quản đốc về công tác kỹ thuật
sản xuất hoặc thiết bị.
• Bộ phận kinh tế kế hoạch thống kê làm nhiệm vụ tham mưu cho quản đốc về quản lý kinh tế và
hạch toán chi phí sản xuất.
• Các tổ chức sản xuất trong đơn vị bao gồm từ 1 ca đến 3 ca phụ thuộc vào nhiệm vụ của tổ chức
sản xuất trong công nghệ sản xuất. Mỗi tổ sản xuất có từ 3 đến 20 người.
• Mô hình tổ chức sản xuất này rất phù hợp với công nghệ khai thác mỏ, nó đảm bảo điều hành
nhịp nhàng sản xuất 3 ca, giữa các ca sản xuất có sự gắn bó mật thiết với công tác kỹ thuật sử dụng điều
hành thiết bị. Bộ phận hạch toán kinh tế hàng ngày cung cấp đầy đủ các thông tin về sản xuất và tiêu thụ
9
Ban quản đốc
Bộ phận kinh tế
Kế hoạch – Thống Kê
Các tổ sản xuất Các tổ sản xuất ca 3Các tổ sản xuất ca 1
10
sản phẩm theo sự điều hành của doanh nghiệp giúp cho quản đốc chỉ đạo sản xuất sâu sát với thực tế của
sản phẩm đầu ra.
1.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Để tồn tại phát triển và đi lên đối với doanh nghiệp trước hết là hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để
đạt được mục đích đó thì việc sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý tổ chức lao động hợp lý để nâng cao hiệu
quả sản xuất và tận dụng năng lực sản xuất của các bộ phận là hết sức quan trọng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Than Cọc 6 là hình thức trực tuyến chức năng, có các
phòng giúp việc theo từng lĩnh vực tham mưu, cố vấn cho giám đốc trong việc đưa ra các quyết định mang
tính chuyên môn cao, tập trung các nguồn lực để giải quyết các vấn đề, đặc biệt là những vấn đề có tính
chuyên môn sâu. Chính từ các chức năng, chuyên môn của các phòng ban là khác nhau lên nhiệm vụ tham
mưu cũng khác nhau. Nhưng chúng có mối quan hệ qua lại giữa công tác quản lý sản xuất và kinh doanh
trong toàn Công ty.
Trong những năm gần đây Công ty luôn thay đổi và cải tiến hoàn thiện bộ máy quản lý để đáp ứng
với tình hình khách quan. Với phương thức quản lý này của Công ty cho thấy Công ty đã kết hợp được các

ưu điểm của việc thống nhất chỉ huy và chuyên môn hoá, quản lý đồng thời về mặt dài hạn bằng các chức
năng và ngắn hạn bằng mối quan hệ thừa hành. Mặt khác phương pháp này vẫn còn một số vướng mắc và
vướng mắc lớn nhất là viêc phức tạp trong mối quan hệ. Song Công ty cũng đã dần cải tiến bộ máy quản
lý bằng cách xác nhập và tách ra đối với phòng ban kế hoạch và xây dựng cơ bản, việc này đã tạo cho bộ
máy quản lý của Công ty đơn giản hơn.
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty bao gồm:
• 1 giám đốc: Do hội đồng quản trị của Tổng Công ty Than Việt Nam bổ nhiệm, là người có quyền
điều hành, quản lý và chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty và chịu trách nhiệm làm nghĩa vụ đầy đủ đối với Nhà nước theo luật định.
• 4 phó giám đốc: Giúp việc giám đốc điều hành các công viếc được giao.
– Phó giám đốc sản xuất: Phụ trách kỹ thuật sản xuất sản phẩm, máy móc thiết bi, xây
dựng cơ bản.
– Phó giám đốc kỹ thuật khai thác.
– Phó giám đốc vận tải cơ điện.
– Phó giám đốc đời sống.
* Các phòng ban chức năng.
• Khối quản lý kỹ thuật(7 phòng):
– Phòng khai thác kỹ thuật
Tham mưu cho giám đốc về phương hướng sản xuất, hướng dẫn kiểm tra quản lý kỹ thuật khai
thác trên cơ sở quy định điều lệ quy trình kỹ thuật. Đánh giá điều kiện kĩ thuật địa chất công trình, địa chất
thuỷ văn ảnh hưởng đến công tác khai thác của Công ty như thế nào, quản lý tài nguyên trong biên giới
của Công ty.
– Phòng cơ điện và phòng vận tải
10
11
Trợ giúp giám đốc về công tác cơ điện công tác vận tải của Công ty. kiểm tra thực hiện quy trình,
quy phạm kĩ thuật với thiết bị xe, máy ở các đơn vị sản xuất trong Công ty, xây dựng mức năng xuất trong
thiết bị, định mức tiêu hao vật tư khoán cho các đơn vị khai thác, vận tải trong Công ty.
– Phòng trắc địa địa chất- KCS
Có nhiệm vụ nghiên cứu báo cáo tình hình địa chất trong khu vực Công ty, giám sát chất lượng

sản phẩm từ khâu khai thác, quy hoạch khai thác, chất lượng các loại sản phẩm tiêu thụ, phát hiện và đề
xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm. Ngoài ra có nhiệm vụ đo đạc tính khối lượng sản xuất
của Công ty về các địa hình và kiểm tra phương hướng của việc phát triển, mở rộng khu vực sản xuất.
– Phòng an toàn
Theo dõi giám sát công tác an toàn lao động và bảo hiểm lao động, đánh giá các sự cố để giảm
tác hại của chúng đồng thời phát hiện các sự cố mới để có thể tránh được ảnh hưởng của chúng.
– Phòng xây dựng cơ bản
Tham mưu cho giám đốc về công tác xây dựng cơ bản gồm đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, nâng
cấp các công trình xây dựng hiện có, đề xuất các biện pháp quản lý, thẩm định, thiết kế dự toán công trình,
tổ chức nghiệm thu và hoàn chỉnh hồ sơ những công trình hoàn thành, theo dõi toàn bộ phần khối lượng
công trình thiết bị của Công ty.
– Phòng tổ chức đào tạo
Tham mưu giúp giám đốc trong công tác tổ chức sản xuất, tổ chức cán bộ, công tác đào tạo bồi
dưỡng nguồn nhân lực cho Công ty. Nghiên cứu hoàn thiện tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý các đơn vị
trong Công ty. Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và thi nâng bậc
hang năm cho công nhân kĩ thuật.
• Khối nghiệp vụ (8 phòng ).
– Phòng kế toán thống kê tàì chính
Thực hiện công tác kế toán thống kê theo quy định của kế toán thống kê doanh nghiệp, thực hiện hạch
toán các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đảm bảo việc sử dụng hợp lý đúng mục đích. Tổ
chức kiểm tra giám sát hạch toán phân xưởng và hoạt động kinh tế của Công ty.
– Phòng lao động tiền lương
Quản lý lao động tiền lương xây dựng hệ thống định mức phù hợp với từng thời kì sản xuất của
Công ty, quản lý quỹ tiền lương, tiền thưởng… xây dựng kế hoạch lao động tiền lương hàng năm, thực
hiện chế độ chính sách với người lao động.
– Phòng kế hoạch
Giúp giám đốc trong việc lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, cân đối kế hoạch sản xuất,
kỹ thuật, tài chính hàng năm. Giao kế hoạch sản xuất và kế hoạch vật tư theo định mức hàng tháng cho các
đơn vị trong Công ty. Tổng hợp dự toán sửa chữa kớn các thiết bị máy móc, đề xuất các biện pháp quản lý
để nâng cao chất lượng công tác và hiệu quả sản xuất kinh doanh.

– Phòng vật tư
Căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty lập kế hoạch và tổ chức thực hiện cung ứng vật
tư, nhien liệu, hàng hoá, đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất than và các hoạt động khác của Công ty.
11
12
– Phòng bảo vệ
Là phòng trực thuộc Công ty có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc chỉ đạo, tổ chức
thực hiện và quản lý công tác bảo vệ quân sự, thanh tra của Công ty góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của từng thời kỳ và đảm bảo các hoạt động
trong khuôn khổ của pháp luật.
– Phòng y tế
Là đơn vị trực thuộc Công ty có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc quản lý sức khoẻ
cán bộ công nhân viên bao gồm quản lý vệ sinh lao động, quản lý bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động,
triển khai việc thực hiện công tác khám chữa bệnh cho cán bộ nhân viên theo đúng quy định của Công ty
và của Nhà nước.
– Phòng kiểm toán
Thực hiện thanh tra nội bộ theo pháp lệnh thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các công
trường phân xưởng, đội xe phong ban nghiệp vụ, giúp cho giám đốc kiểm tra công tác hạch toán trong
Công ty.
– Văn phòng giám đốc.
Các công trường phân xưởng: Có nhiệm vụ chính là sản xuất và chế biến than
12
13
Mô hình bộ máy quản lý
P.Giám Đốc KT-KT
Phòng KTKT
Phòng giám định
Phòng TĐ-ĐC
Phòng XDCB
CT

CT
Khoan
lỗ
Phòng an toàn
P.Giám Đốc đời sống
Phòng bảo vệ
Phòng y tế
Phòng văn thể
Phòng KT-TC
Phòng TC-ĐT
Phòng LĐ-TL
VP Giám Đốc
Phòng kế hoạch
Bộ phận thanh tra
Phòng KT-VT
Phòng cơ điện
Công tác mỹ thuật
Xe ô tô,máy gạt
Kế toán trưởng
Phòng vật tư
Giám Đốc
PX
ch ế
bi ến
14
P.giám Đốc
CĐ-VT
TTchỉ huy sản xuất
P.Giám Đốc SX
Đội

Xe phục
vụ
Đội
Xe
9
Đội
Xe 8
Đội
Xe
7
Đội
Xe
6
Đội
Xe
5
Đội
Xe
4
15
Đội
Xe
3
Đội
Xe2
Đội
Xe1
CT
T3
CT

T2
CT
T1
PX
phục
v ụ
PX
SC
Ôtô
16
sc
PX
Cơđiện
PX
tr ạm
m ạng
PX
g ạt
L Đ
CT
cảng
đá
bàn
CT
băng
truyền
17
CT
xúc
Tả

Ngạn
CT
băng
tải
CT
x úc
Thắng
L ợi
18
1.2 Đặc điểm tổ chức hệ thống công tác kế toán
1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức kế toán trong Công ty Than Cọc 6 theo hình thức tập trung. Kế toán trưởng có nhiệm
vụ trực tiếp hướng dẫn điều hành các nhân viên kế toán của mình thông qua khâu trung gian nhận
lệnh. Chính vì vậy, các mối quan hệ phụ thuộc trong bộ máy kế toán rất đơn giản, tạo độ linh hoạt cao
và chính xác. Với mô hình này toàn bộ công tác kế toán ở mọi phần hành từ khâu thu nhận, ghi sổ,
đến xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo đều được tiến hành ở phòng kế toán. Phòng kế toán làm
nhiệm vụ hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết, lập báo cáo kế toán tài chính, phân tích hoạt động
kinh tế và kiểm tra công tác kế toán, thu thập và xử lý thông tin kế toán. Ở đơn vị sản xuất bố trí nhân
viên kinh tế làm nhiệm vụ thu thập chứng từ và lập các chứng từ liên quan đến các hoạt động kinh tế
của Công ty gửi về phòng kế toán theo đúng quy định và thời gian để hạch toán.
Phòng kế toán tài chính có 22 cán bộ nhân viên kế toán: Gồm 1 kế toán trưởng, 4 kế toán phó
và 17 cán bộ nhân viên kế toán. Được chia thành 8 tổ bố trí theo chức năng từng phần hành kế toán và
trình độ chuyên môn.
• Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán tài chính của
Công ty.
• Bộ phận kế toán tài chính tiền gửi ngân hàng: gồm hai người có nhiệm vụ theo dõi vốn
bằng tiền, tiền gửi ngân hàng, các khoản vay dài hạn và ngắn hạn ngân hàng…
• Bộ phận kế toán tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Gồm 2 người có nhiệm vụ theo dõi chi
tiết biến động tăng, giảm tài sản cố định các loại, lập bảng kê số 3 và nhật ký chứng từ số 9. Theo dõi
và quyết toán công tác sửa chữa lớn trong Công ty.

• Bộ phận kế toán hàng tồn kho, vật tư hàng hoá: Gồm 3 người có nhiệm vụ theo dõi hạch
toán nhập- xuất- tồn nguyên vật liệu sử dụng trong Công ty. Tập hợp chi phí nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ lên bảng kê số 3 bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
•Bố phận kế toán lao động tiền lương, bảo hiểm: Gồm 3 người có nhiệm vụ tổ chức tập hợp
theo dõi, tính toán các tài khoản tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, cấp phát tiền
thưởng và các khoản chi có tính chất lương.
• Bộ phận kế toán tổng hợp: Gồm 2 người có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm, lập báo cáo kế toán tài chính theo quy định của Công ty và theo chế độ báo cáo kế
toán tài chính. Xác định kết quả kinh doanh và tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
• Bộ phận nhân viên kinh tế và thống kê: Gồm 9 người có nhiệm vụ theo dõi hoạt động sản
xuất kinh doanh phân tích các báo cáo năng suất thiết bị, cung cấp thông tin số liệu cho công tác
điều hành và tổ chức sản xuất. Lập báo cáo biểu thống kê theo yêu cầu của nhà nước, ngành, Tổng
Công ty Than và yêu cầu nội bộ.
Trình độ cán bộ nhân viên kế toán đều được đào tạo từ trung cấp trở lên, phù hợp với yêu cầu
công việc được giao.
Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty
Kế toán
Tài
sản
cố
Kế toán
tài
ch ính
ti ền
gửi
ngân
hàng
19
định
K ế

Toán
hàng
tồn
kho
vật tư
hàng
hoá
Kế
Toán
Lao
đ ộng
tiền lương

BH
Kế
toán
tổng
hợp

KT
thuế
KT
bán
hàng
DT

thu
nhập
KT
Thanh

toán
tiềnvay

các khoản
phải thu
phải
trả
Nhân viên kinh tế và thống kê
Kế toán trưởng

20
1.2.2 Hình thức sổ kế toán tại Công ty
Hiện nay Công ty áp dụng theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT tổ
chức vận dụng theo hình thức” Nhật ký chứng từ “.
Theo hình thức này việc ghi sổ kế toán được kết hợp giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết ở
một số bảng kê và nhật ký chứng từ. Các sổ được ghi theo hệ thống kết hợp giữa ghi theo thứ tự thời
gian với phân loại theo tài khoản. Việc kiểm tra đối chiếu số liệu ghi trên bảng kê, nhật ký chứng từ
được tiến hành thương xuyên chặt chẽ nhờ có mẫu sổ được bố trí theo quan hệ tài khoản đối ứng theo
quy định của bộ tài chính.
Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh. Số liệu ghi bên có của tài khoản kế toán là tiêu thức phân loại các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh. Một nhật ký chứng từ có thể mở cho một tài khoản hoặc có thể mở cho nhiều tài
khoản có nội dung kinh tế giống nhau, khi vào nhật ký chứng từ thì ghi kép theo quan hệ đối ứng tài
khoản( Tài khoản cấp1 ). Vì vậy tổng cộng cuối tháng ở nhật ký chứng từ chính là số định khoản kế
toán để ghi vào sổ cái.
Nhật ký chứng từ được mở từng tháng một, hết mỗi tháng khoá sổ nhật ký chứng từ cũ và mở
nhật ký chứng từ cho tháng sau. Mỗi số mới chuyển số dư tháng trước sang.
1.2.3 Hệ thống sổ sách sử dụng
– Sổ chi tiết số 1: Dùng theo dõi tiền vay.
– Sổ chi tiết số 2: Dùng theo dõi chi tiết thanh toán đối với người bán.

– Sổ chi tiết số 3: Theo dõi chi tiết bán hàng.
– Sổ chi tiết số 4: Theo dõi chi tiết thanh toán với khách hàng.
– Sổ chi tiết số 5: Theo dõi chi tiết tài sản cố định.
– Sổ cái: Công ty theo dõi tất cả các tài khoản mà Công ty đang áp dụng để hạch toán các
nghiệp vụ kinh tế.

21
Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc
(bảng phân bổ)
Nhật ký chứng từ
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
Bảng kê
Sổ cái
Báo cáo
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
* Các mẫu sổ:
Phòng tài vụ sử dụng các mẫu sổ sau:
– Sổ nhật ký chứng từ 1,2……10.
– Các bảng kê và bảng phân bổ
– Sổ chi tiết và sổ tổng hợp
Tài sảnMÃSỐSỐ ĐẦU NĂM SỐ CUỐI NĂMA TÀI SẢN LƯU ĐỘNG ĐẨU TƯ NH 100 80.818.529.266 42.631.673.480 I Tiền 110 89.694.736 539.007.8541 Tiền mặt tại quỹ 111 3.373.781 483.366.7612 Tiền gửi ngân hàng nhà nước 112 86.320.955 55.641.0933 Tiền đang chuyển 113II Các khoản góp vốn đầu tư kinh tế tài chính thời gian ngắn 120 0 01 Đầu tư sàn chứng khoán thời gian ngắn 1212 Đầu tư thời gian ngắn khác 1283 Dự phòng giảm giá góp vốn đầu tư thời gian ngắn 129III Các khoản phải thu 130 43.837.125.058 15.262.976.3521 Phải thu người mua 131 18.350.082.654 12.073.945.3522 Trả trước cho người bán 132 24.306.660.578 155.000.0003 Thuế GTGT được khấu trừ 133 533.519.616 04 Phải thu nội bộ 134 1.201.842.943 0V ốn kinh doanh thương mại của những đợn vị trựcthuộc135 0 0P hải thu nội bộ khác 136 1.201.842.9435 Các khoản phải thu khác 138 475.699.884 3.702.270.9416 Dự phòng những khoản phải thu khó đòi 139 ( 1.030.680.617 ) ( 668.239.941 ) IV Hàng tồn dư 140 16.828.137.2671 Hàng mua đang đi trên đường 1412 Nguyên vật liệu tồn dư 142 19.956.210.160 11.613.381.4393 Công cụ, dụng cụ trong kho 143 5.471.408 8.313.6344 giá thành sản xuất kinh doanh thương mại dở dang 144 6.949.557.841 11.509.532.9385 Thành phẩm tồn dư 145 9.462.301.452 3.139.212.9506 Hàng hoá tồn dư 1467 Hàng gửi đi bán 1478 Dự phòng giảm giá hàng tồn dư 149V Tài sản lưu động khác 150 518.168.611 559.248.3131 Tạm ứng 151 18.168.611 53.671.1792 Chi tiêu trả trước 1523 Các khoản thế chấp ngân hàng ký cược, ký quỹNH153 500.000.000 505.577.1344 Tài sản thiếu chờ sử lý 1545 Các khoản thế chấp ngân hàng ký cược, ký quỹNH155VI Chi sư nghiệp 1601 Chi sự nghiệp năm trước 1612 Chi sự nghiệp năm nay 162B TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DH 200 134.530.447.240 203.401.250.033 I Tài sản cố định và thắt chặt 210 110.687.368.674 167.626.581.0241 Tài sản cố định và thắt chặt hữu tình 211 110.611.918.474 164.664.196.110 Nguyên giá 212 401.010.547.830 480.463.127.905 Giá trị hao mòn luỹ kế 213 ( 290.398.629.356 ) ( 315.798.931.795 ) 2 Tài sản cố định và thắt chặt thuê kinh tế tài chính 214 2.825.043.004 Nguyên giá 215 3.100.070.000 Giá trị hao mòn luỹ kế ( * ) 216 ( 275.026.996 ) 3 Tài sản cố định và thắt chặt vô hình dung 217 75.450.200 137.341.910 Nguyên giá 218 75.450.200 177.913.200 Giá trị hao mòn luỹ kế ( * ) 219 ( 40.571.290 ) II Các khoản góp vốn đầu tư kinh tế tài chính dài hạn 220 23.289.000.000 35.385.000.0001 Đầu tư sàn chứng khoán dài hạn 2212 Góp vốn liên kết kinh doanh 2223 Đầu tư dài hạn khác 228 23.289.000.000 35.385.000.0004 Dự phòng giảm giá góp vốn đầu tư dài hạn ( * ) 229IIC hi phí xây dưng cơ bản dở dang230 554.078.566 389.699.009 IV Các khoản ký quỹ, ký cước dài hạn 240T ổng Cộng Tài Sản 250 215.348.976.506 246.032.923.513 TT NGUỒN VỐNMÃSỐSỐ ĐẦUNĂMSỐ CUỐI KỲNỢ PHẢI TRẢ300143. 614.958.84615.322.294.739 Nợ ngắn hạn31095. 285.016.36103.586.566.411 Vay thời gian ngắn 311 26.490.000.000 24.300.000.0002 Nợ dài hạn đến hạn trả 312 10.195.000.000 17.478.344.4683 Phải trả cho người bán 313 38.508.711.775 20.343.944.1424 Người mua trả trước 314 894.643.306 277.165.875 Thuế và những khoản phải nộpNSNN3153. 759.740.894 6.456.702.6646 Phải trả công nhân viên 316 18.319.777.623 19.822.258.7287 Phải trả những đơn vị chức năng nội bộ 317 4.312.819.511 3.578.117.3078 Các khoản phải trả phải nộp khác 318 2.804.323.253 11.330.033.215 IINợ Dài Hạn32048. 329.942.4859.791.529.3541 Vay dài hạn 321 48.329.942.485 57.770.747.4852 Nợ dài hạn 322 0 2.020.781.869 III Nợ khác 330 0 1.944.198.9661 giá thành phải trả 331 0 1.944.198.9662 Tài sản thừa chờ giải quyết và xử lý 3323 Nhận ký cược, ký quỹ dài hạn 333B NGUỒN VỐN CSH 400 71.734.017.659 80.710.628.774 Nguồn vốn – Quỹ41068. 072.364.2875.849.252.4841 Nguồn vốn kinh doanh thương mại 411 61.819.837.262 62.937.814.332 Nguồn vốn cố định và thắt chặt 52.060.718.673 53.178.695.743 Nguồn vốn lưu động 9.759.118.589 9.759.118.5892 Chênh lệch nhìn nhận lại gia tài 4123 Chênh lệch tỷ giá 413 ( 1.766.104 ) 16.267.8464 Quỹ góp vốn đầu tư tăng trưởng 414 4.745.099.122 10.391.833.0935 Quỹ dự trữ kinh tế tài chính 415 1.219.194.001 2.245.872.9056 Lợi nhuận chưa phân phối 416 0 07 Nguồn vốn góp vốn đầu tư XDCB 417 290.000.000 290.000.000 II Nguồn vốn kinh phí đầu tư, quỹ khác 420 3.661.653.378 4.861.376.290 Quỹ dự trữ về trợ cấp mất việclàm421649. 380.924 02 Quỹ khen thưởng và phúc lợi 422 3.012.272.454 4.672.056.9573 Quỹ quản trị của cấp trên 423 0 189.319.3334 Nguồn kinh phí đầu tư sự nghiệp 424 0 0N guồn kinh phí đầu tư sự nghiệp nămtrước4250 0N guồn kinh phí đầu tư sự nghiệp năm nay 426 0 0N guồn kinh phí đầu tư đã hình thànhTSCĐ4270 0T ỔNG CỘNG NGUỒN VỐN430215. 348.976.50246.032.923.5131.1.1.1 Về thiết bị máy mócTT Loại thiết bịMã hiệu Số lượng Ghi chú1 Máy xúc EKG 4,6 m / gầu EKG 102 Máy xúc EKG 5 m / gầu EKG 73 Máy khoan xoay cầu CB WY 250 74 Máy xúc thuỷ kực KOMATSU 25 Máy xúc lớn FO-3322 36 Xe gạt xích D85A 167 Xe gạt xích HĐ-7 28 Xe gạt bánh lốp D298 69 Xe ôtô ben tự đổ CAT 769 1610 Ôtô ben tự đổ HD 320 607540 411 Ôtô ben tự đổ 7522 264312 Ôtô ISUZU, KMAZ – 3013 Ôtô Giao hàng khách – năm trước Hệ thống băng tải – 115 Hệ thống sàng – 216 Hệ thống cảng rót than – 117 Xe chở công nhân – 418 Xe con những loại – 10 ( Nguồn này lấy tại phòng kế hoạch ) Ngoài ra còn 1 số ít máy móc công cụ Giao hàng sản xuất như : máy hàn, máy khoan điện, máy tiện, búa máy, máy phay, máy bào và mạng lưới hệ thống bơm nước. 1.1.1. 2 Về lao độngTổng số lao động có tới đầu năm 2005 là có hơn 4200 cán bộ nhân viên cấp dưới đơn cử được phân thànhnhóm theo tiêu thức sau : • Theo giới tính : Nam : 3385 : chiếm 80,6 % Nữ : 815 : chiếm 19,4 %. • Theo trình độ : CBCNVC có trình độ ĐH và trên ĐH là 424 người chiếm 10,1 % CBCNVC có trình độ tầm trung là 227 người chiếm 5,4 %. CN kỹ thuật là 3150 người, chiếm 75 %. Lao động đại trà phổ thông là 399 người chiếm 9,5 %. • Phân bổ nguồn nhân lực theo độ tuổi : Độ tuổi từ 20 ÷ 30 là 1693 người, chiếm 40,3 %. Độ tuổi từ 30 ÷ 40 là 1374 người, chiếm 32,72 %. Độ tuổi từ 40 ÷ 50 là 884 người, chiếm 21,04 %. Độ tuổi từ 50 ÷ 58 là 250 người, chiếm 5,94 %. • Tính đến hết năm 2005, Mỏ đã khai thác và bốc xúc được : Than sản xuất : 48.475.000 tấn. Đất đá bốc xúc : 175.665.450 mHệ số bốc xúc trung bình : 3,76 m / tấn. Hiện nay, Công ty đang khai thác ở độ sâu 100 m so với mặt nước biển và ở độ cao 360 m so vớimặt nước biển, khí hậu chịu ảnh hưởng tác động khí hậu biển chia làm 2 mùa rõ ràng : Từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau là mùa khô. Đây là mùa khai thác than đa phần, thuậnlợi cho việc tận dụng tối đa hiệu suất máy móc thiết bị, tuy nhiên mùa này thường có mưa phùn và giómùa hướng đông bắc, đặc biệt quan trọng trong tháng 2, tháng 3 ngày có sương mù đậm chịu ảnh hưởng tác động không nhỏ đến sảnxuất và chỉ huy quản lý của đơn vị chức năng. Từ tháng 5 đến tháng 4 năm sau mưa nhiều, lượng mưa lớn, trung bình từ 2000 – 3000 m. m mộtnăm làm ảnh hưởng tác động tới vận tốc khai thác, xuống sâu để lấy than, để lấy được than ở lòng moong, hàng nămmỏ phải kêu gọi từ 12-15 máy bơm có hiệu suất từ 900 – 2000 m / h để bơm nước bảo vệ quá trình khaithác không thay đổi kịp thời1. 1.2 Nhiệm vụ, chức năngCông ty than cọc 6 là một doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân theo pháp lý, là thànhviên của tổng Công ty than Nước Ta thuộc bộ công nghiệp – Tên doanh nghiệp : Công ty than Cọc 6 – Tên thanh toán giao dịch quốc tế : Coc 6 CoPaNy – PitCoalMine – Trụ sở chính : P. Cẩm Phú, Thị Xã Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh – Điện thoại : 033.862062. – Fax : 033.863936. – Tài khoản : 710A00003 tại Ngân Hàng Công Thương Thị Xã Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh. – Tổng số vốn kinh doanh thương mại : 63.220.657.191 đồng. Trong đó : + Vốn kinh doanh thương mại : 55.452.037.820 đồng. + Vốn lưu động : 7.768.619371 đồng. – Đăng ký kinh doanh số : 110949 do uỷ ban kế hoạch Tỉnh Quảng Ninh cấp ngày 19/1/1996. – Ngành nghề sản xuất kinh doanh thương mại : khai thác, chế biến và tiêu thụ, vận tải đường bộ, thay thế sửa chữa ôtô, cơ khí, trung tu những thiết bị khai thác và những loại xe Benaz, HD, kiến thiết xây dựng những khu công trình tại mỏ, sản xuất vật liệuxây dựng, xậy dựng, quản trị khai thác lẻ, sản xuất những mẫu sản phẩm cao su đặc, nuôi trồng thuỷ sản, dịch vụ dulịch. 1.1.3 Đặc điểm tổ chức triển khai sản xuất kinh doanh thương mại, qui trình cộng nghệ. Như tất cả chúng ta đã nói ở trên Công ty sản xuất kinh doanh thương mại nhiều ngành nghề nhưng hầu hết vẫn làkhai thác thanTổ chức sản xuất của Công ty được phân ra : sản xuất chính và sản xuất phụ trợ. Sản xuất chínhgồm 10 công trường thi công và 8 đội xe ( bảng1 và bảng 2 ) Bảng1TT Đơn vị Nhiệm vụ chủ yếu1 Phân xưởng cơ điện Sửa chữa và trung tu máy khai thác2 Phân xưởng bảo trì Sửa chữa, bảo trì, trung tu thiêt bị vận tải3 Phân xưởng làm đường Phục vụ công nghệ tiên tiến khai thác và làm đường4 Phân xưởng Giao hàng Sửa chữa và kiến thiết xây dựng khu công trình XDCB5 Phân xưởng trạm mạng Sửa chữa quản trị và cung ứng điện6 Phân xưởng chế biến Phục vụ ăn giưa ca cho CBCN7 Phân xưởng Giao hàng Phục vụ công nghệ tiên tiến, luân chuyển vật tưBảng 2TT Đợn vị Nhiệm vụ chủ yếuI Khai thác theo công việc1 Công trường khoan nổ mìn Khoan nổ mìn làm tơi đất đá2 Công trường Xúc Thắng Lợi Xúc than, đất từ + 30 _ + 603 Công trường xúc Tả Ngạn Xúc than, đất từ + 30 _ – 1004 Công trường băng tải Vân chuyển từ + 30 về đống 19155 Công trường băng truyền Sàng và xuất than cho Cảng cửa ôngII Sản xuất than bằng tay thủ công và tiêuthụ nội địa1 Công trường than 1 Sản xuất than cục và than cám 72 Công trường than 2 Sản xuất than cục và than cám 73 Công trường than 3 Sản xuất than cục và than cám 74 Công trường 10/10 Sản xuất than cục và than cám 6,75 Công trường Cảng đá bàn Tiêu thụ than nội địaIII Khối vận tải1 Đội xe 1 Vận chuyển than, đất đá2 Đội xe 2 Vận chuyển than, đất đá3 Đội xe 3 Vận chuyển than, đất đá4 Đội xe 4 Vận chuyển than, đất đá5 Đội xe 5 Vận chuyển than, đất đá6 Đội xe 6 Vận chuyển than, đất đáĐội xe 7 Vận chuyển than công nghệ8 Đội xe 8 Vận chuyển than tiêu thụ nội địaSơ đồ tổ chức triển khai những công trường thi công, phân xưởng, đội xe Mỏ Than Cọc 6 • Ban quản đốc gồm có : – 01 quản đốc đảm nhiệm chung – 03 phó quản đốc giúp việc cho quản đốc và chỉ huy sản xuất ở ca 3 – 01 phó quản đốc cơ điện hoặc kỹ thuật giúp việc cho quản đốc về công tác làm việc kỹ thuậtsản xuất hoặc thiết bị. • Bộ phận kinh tế tài chính kế hoạch thống kê làm trách nhiệm tham mưu cho quản đốc về quản trị kinh tế tài chính vàhạch toán chi phí sản xuất. • Các tổ chức triển khai sản xuất trong đơn vị chức năng gồm có từ 1 ca đến 3 ca nhờ vào vào trách nhiệm của tổ chứcsản xuất trong công nghệ tiên tiến sản xuất. Mỗi tổ sản xuất có từ 3 đến 20 người. • Mô hình tổ chức triển khai sản xuất này rất tương thích với công nghệ tiên tiến khai thác mỏ, nó bảo vệ điều hànhnhịp nhàng sản xuất 3 ca, giữa những ca sản xuất có sự gắn bó mật thiết với công tác làm việc kỹ thuật sử dụng điềuhành thiết bị. Bộ phận hạch toán kinh tế tài chính hàng ngày cung ứng không thiếu những thông tin về sản xuất và tiêu thụBan quản đốcBộ phận kinh tếKế hoạch – Thống KêCác tổ sản xuất Các tổ sản xuất ca 3C ác tổ sản xuất ca 110 loại sản phẩm theo sự quản lý và điều hành của doanh nghiệp giúp cho quản đốc chỉ huy sản xuất sâu xa với thực tiễn củasản phẩm đầu ra. 1.1.4 Cơ cấu tổ chức triển khai cỗ máy quản lýĐể sống sót tăng trưởng và đi lên so với doanh nghiệp trước hết là hiệu suất cao sản xuất kinh doanh thương mại. Đểđạt được mục tiêu đó thì việc sắp xếp tổ chức triển khai cỗ máy quản trị tổ chức triển khai lao động hài hòa và hợp lý để nâng cao hiệuquả sản xuất và tận dụng năng lượng sản xuất của những bộ phận là rất là quan trọng. Cơ cấu tổ chức triển khai cỗ máy quản trị của Công ty Than Cọc 6 là hình thức trực tuyến công dụng, có cácphòng giúp việc theo từng nghành nghề dịch vụ tham mưu, cố vấn cho giám đốc trong việc đưa ra những quyết định hành động mangtính trình độ cao, tập trung chuyên sâu những nguồn lực để xử lý những yếu tố, đặc biệt quan trọng là những yếu tố có tínhchuyên môn sâu. Chính từ những tính năng, trình độ của những phòng ban là khác nhau lên trách nhiệm thammưu cũng khác nhau. Nhưng chúng có mối quan hệ qua lại giữa công tác làm việc quản trị sản xuất và kinh doanhtrong toàn Công ty. Trong những năm gần đây Công ty luôn biến hóa và nâng cấp cải tiến triển khai xong cỗ máy quản trị để đáp ứngvới tình hình khách quan. Với phương pháp quản trị này của Công ty cho thấy Công ty đã tích hợp được cácưu điểm của việc thống nhất chỉ huy và chuyên môn hoá, quản trị đồng thời về mặt dài hạn bằng những chứcnăng và thời gian ngắn bằng mối quan hệ thừa hành. Mặt khác chiêu thức này vẫn còn một số ít vướng mắc vàvướng mắc lớn nhất là viêc phức tạp trong mối quan hệ. Song Công ty cũng đã dần nâng cấp cải tiến cỗ máy quảnlý bằng cách xác nhập và tách ra so với phòng ban kế hoạch và thiết kế xây dựng cơ bản, việc này đã tạo cho bộmáy quản trị của Công ty đơn thuần hơn. Bộ máy tổ chức triển khai quản trị của Công ty gồm có : • 1 giám đốc : Do hội đồng quản trị của Tổng Công ty Than Nước Ta chỉ định, là người có quyềnđiều hành, quản trị và chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trước pháp lý Nhà nước về mọi hoạt động giải trí sản xuất kinh doanhcủa Công ty và chịu nghĩa vụ và trách nhiệm làm nghĩa vụ và trách nhiệm không thiếu so với Nhà nước theo luật định. • 4 phó giám đốc : Giúp việc giám đốc điều hành quản lý những công viếc được giao. – Phó giám đốc sản xuất : Phụ trách kỹ thuật sản xuất mẫu sản phẩm, máy móc thiết bi, xâydựng cơ bản. – Phó giám đốc kỹ thuật khai thác. – Phó giám đốc vận tải đường bộ cơ điện. – Phó giám đốc đời sống. * Các phòng ban tính năng. • Khối quản trị kỹ thuật ( 7 phòng ) : – Phòng khai thác kỹ thuậtTham mưu cho giám đốc về phương hướng sản xuất, hướng dẫn kiểm tra quản trị kỹ thuật khaithác trên cơ sở pháp luật điều lệ quá trình kỹ thuật. Đánh giá điều kiện kèm theo kĩ thuật địa chất khu công trình, địa chấtthuỷ văn tác động ảnh hưởng đến công tác làm việc khai thác của Công ty như thế nào, quản trị tài nguyên trong biên giớicủa Công ty. – Phòng cơ điện và phòng vận tải1011Trợ giúp giám đốc về công tác làm việc cơ điện công tác làm việc vận tải đường bộ của Công ty. kiểm tra thực thi quá trình, quy phạm kĩ thuật với thiết bị xe, máy ở những đơn vị chức năng sản xuất trong Công ty, thiết kế xây dựng mức năng xuất trongthiết bị, định mức tiêu tốn vật tư khoán cho những đơn vị chức năng khai thác, vận tải đường bộ trong Công ty. – Phòng trắc địa địa chất – KCSCó trách nhiệm nghiên cứu và điều tra báo cáo giải trình tình hình địa chất trong khu vực Công ty, giám sát chất lượngsản phẩm từ khâu khai thác, quy hoạch khai thác, chất lượng những loại loại sản phẩm tiêu thụ, phát hiện và đềxuất những giải pháp nâng cao chất lượng loại sản phẩm. Ngoài ra có trách nhiệm đo đạc tính khối lượng sản xuấtcủa Công ty về những địa hình và kiểm tra phương hướng của việc tăng trưởng, lan rộng ra khu vực sản xuất. – Phòng an toànTheo dõi giám sát công tác làm việc an toàn lao động và bảo hiểm lao động, nhìn nhận những sự cố để giảmtác hại của chúng đồng thời phát hiện những sự cố mới để hoàn toàn có thể tránh được ảnh hưởng tác động của chúng. – Phòng kiến thiết xây dựng cơ bảnTham mưu cho giám đốc về công tác làm việc thiết kế xây dựng cơ bản gồm góp vốn đầu tư thiết kế xây dựng mới, sửa chữa thay thế, nângcấp những khu công trình thiết kế xây dựng hiện có, yêu cầu những giải pháp quản trị, thẩm định và đánh giá, phong cách thiết kế dự trù khu công trình, tổ chức triển khai nghiệm thu sát hoạch và hoàn hảo hồ sơ những khu công trình hoàn thành xong, theo dõi hàng loạt phần khối lượngcông trình thiết bị của Công ty. – Phòng tổ chức triển khai đào tạoTham mưu giúp giám đốc trong công tác làm việc tổ chức triển khai sản xuất, tổ chức triển khai cán bộ, công tác làm việc huấn luyện và đào tạo bồidưỡng nguồn nhân lực cho Công ty. Nghiên cứu hoàn thành xong tổ chức triển khai sản xuất, tổ chức triển khai quản trị những đơn vịtrong Công ty. Tổ chức huấn luyện và đào tạo và tu dưỡng nâng cao trình độ trình độ nhiệm vụ và thi nâng bậchang năm cho công nhân kĩ thuật. • Khối nghiệp vụ ( 8 phòng ). – Phòng kế toán thống kê tàì chínhThực hiện công tác làm việc kế toán thống kê theo lao lý của kế toán thống kê doanh nghiệp, triển khai hạchtoán những hoạt động giải trí sản xuất kinh doanh thương mại của Công ty. Đảm bảo việc sử dụng hài hòa và hợp lý đúng mục tiêu. Tổchức kiểm tra giám sát hạch toán phân xưởng và hoạt động giải trí kinh tế tài chính của Công ty. – Phòng lao động tiền lươngQuản lý lao động tiền lương kiến thiết xây dựng mạng lưới hệ thống định mức tương thích với từng thời kì sản xuất củaCông ty, quản trị quỹ tiền lương, tiền thưởng … kiến thiết xây dựng kế hoạch lao động tiền lương hàng năm, thựchiện chính sách chủ trương với người lao động. – Phòng kế hoạchGiúp giám đốc trong việc lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ mẫu sản phẩm, cân đối kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, kinh tế tài chính hàng năm. Giao kế hoạch sản xuất và kế hoạch vật tư theo định mức hàng tháng cho cácđơn vị trong Công ty. Tổng hợp dự trù thay thế sửa chữa kớn những thiết bị máy móc, yêu cầu những giải pháp quản lýđể nâng cao chất lượng công tác làm việc và hiệu suất cao sản xuất kinh doanh thương mại. – Phòng vật tưCăn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh thương mại của Công ty lập kế hoạch và tổ chức triển khai triển khai đáp ứng vậttư, nhien liệu, hàng hoá, phân phối kịp thời nhu yếu sản xuất than và những hoạt động giải trí khác của Công ty. 1112 – Phòng bảo vệLà phòng thường trực Công ty có công dụng tham mưu giúp việc cho giám đốc chỉ huy, tổ chứcthực hiện và quản trị công tác làm việc bảo vệ quân sự chiến lược, thanh tra của Công ty góp thêm phần nâng cao hiệu suất cao hoạtđộng quản trị, hoạt động giải trí sản xuất kinh doanh thương mại theo nhu yếu của từng thời kỳ và bảo vệ những hoạt độngtrong khuôn khổ của pháp lý. – Phòng y tếLà đơn vị chức năng thường trực Công ty có tính năng tham mưu giúp việc cho giám đốc quản trị sức khoẻcán bộ công nhân viên gồm có quản trị vệ sinh lao động, quản trị bệnh nghề nghiệp, tai nạn đáng tiếc lao động, tiến hành việc triển khai công tác làm việc khám chữa bệnh cho cán bộ nhân viên cấp dưới theo đúng pháp luật của Công tyvà của Nhà nước. – Phòng kiểm toánThực hiện thanh tra nội bộ theo pháp lệnh thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất những côngtrường phân xưởng, đội xe phong ban nhiệm vụ, giúp cho giám đốc kiểm tra công tác làm việc hạch toán trongCông ty. – Văn phòng giám đốc. Các công trường thi công phân xưởng : Có trách nhiệm chính là sản xuất và chế biến than1213Mô hình bộ máy quản lýP. Giám Đốc KT-KTPhòng KTKTPhòng giám địnhPhòng TĐ-ĐCPhòng XDCBCTCTKhoanlỗPhòng an toànP. Giám Đốc đời sốngPhòng bảo vệPhòng y tếPhòng văn thểPhòng KT-TCPhòng TC-ĐTPhòng LĐ-TLVP Giám ĐốcPhòng kế hoạchBộ phận thanh traPhòng KT-VTPhòng cơ điệnCông tác mỹ thuậtXe xe hơi, máy gạtKế toán trưởngPhòng vật tưGiám ĐốcPXch ếbi ến14P. giám ĐốcCĐ-VTTTchỉ huy sản xuấtP. Giám Đốc SXĐộiXe phụcvụĐộiXeĐộiXe 8 ĐộiXeĐộiXeĐộiXeĐộiXe15ĐộiXeĐộiXe2ĐộiXe1CTT3CTT2CTT1PXphụcv ụPXSCÔtô16scPXCơđiệnPXtr ạmm ạngPXg ạtL ĐCTcảngđábànCTbăngtruyền17CTxúcTảNgạnCTbăngtảiCTx úcThắngL ợi181. 2 Đặc điểm tổ chức triển khai mạng lưới hệ thống công tác làm việc kế toán1. 2.1 Tổ chức cỗ máy kế toánTổ chức kế toán trong Công ty Than Cọc 6 theo hình thức tập trung chuyên sâu. Kế toán trưởng có nhiệmvụ trực tiếp hướng dẫn quản lý những nhân viên cấp dưới kế toán của mình trải qua khâu trung gian nhậnlệnh. Chính thế cho nên, những mối quan hệ phụ thuộc vào trong cỗ máy kế toán rất đơn thuần, tạo độ linh động caovà đúng chuẩn. Với quy mô này hàng loạt công tác làm việc kế toán ở mọi phần hành từ khâu thu nhận, ghi sổ, đến giải quyết và xử lý thông tin trên mạng lưới hệ thống báo cáo giải trình đều được triển khai ở phòng kế toán. Phòng kế toán làmnhiệm vụ hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết cụ thể, lập báo cáo giải trình kế toán kinh tế tài chính, nghiên cứu và phân tích hoạt độngkinh tế và kiểm tra công tác làm việc kế toán, tích lũy và giải quyết và xử lý thông tin kế toán. Ở đơn vị chức năng sản xuất sắp xếp nhânviên kinh tế tài chính làm trách nhiệm tích lũy chứng từ và lập những chứng từ tương quan đến những hoạt động giải trí kinh tếcủa Công ty gửi về phòng kế toán theo đúng lao lý và thời hạn để hạch toán. Phòng kế toán kinh tế tài chính có 22 cán bộ nhân viên cấp dưới kế toán : Gồm 1 kế toán trưởng, 4 kế toán phóvà 17 cán bộ nhân viên cấp dưới kế toán. Được chia thành 8 tổ bố trí theo công dụng từng phần hành kế toán vàtrình độ trình độ. • Kế toán trưởng : Là người chịu nghĩa vụ và trách nhiệm chung hàng loạt công tác làm việc kế toán kinh tế tài chính củaCông ty. • Bộ phận kế toán kinh tế tài chính tiền gửi ngân hàng nhà nước : gồm hai người có trách nhiệm theo dõi vốnbằng tiền, tiền gửi ngân hàng nhà nước, những khoản vay dài hạn và thời gian ngắn ngân hàng nhà nước … • Bộ phận kế toán gia tài cố định và thắt chặt và góp vốn đầu tư dài hạn : Gồm 2 người có trách nhiệm theo dõi chitiết dịch chuyển tăng, giảm gia tài cố định và thắt chặt những loại, lập bảng kê số 3 và nhật ký chứng từ số 9. Theo dõivà quyết toán công tác làm việc sửa chữa thay thế lớn trong Công ty. • Bộ phận kế toán hàng tồn dư, vật tư hàng hoá : Gồm 3 người có trách nhiệm theo dõi hạchtoán nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu sử dụng trong Công ty. Tập hợp ngân sách nguyên vật liệu, công cụdụng cụ lên bảng kê số 3 bảng phân chia nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. • Bố phận kế toán lao động tiền lương, bảo hiểm : Gồm 3 người có trách nhiệm tổ chức triển khai tập hợptheo dõi, thống kê giám sát những thông tin tài khoản tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, cấp phép tiềnthưởng và những khoản chi có đặc thù lương. • Bộ phận kế toán tổng hợp : Gồm 2 người có trách nhiệm tập hợp chi phí sản xuất, tính giáthành mẫu sản phẩm, lập báo cáo giải trình kế toán kinh tế tài chính theo lao lý của Công ty và theo chính sách báo cáo giải trình kếtoán kinh tế tài chính. Xác định hiệu quả kinh doanh thương mại và tình hình triển khai nghĩa vụ và trách nhiệm với nhà nước. • Bộ phận nhân viên cấp dưới kinh tế tài chính và thống kê : Gồm 9 người có trách nhiệm theo dõi hoạt động giải trí sảnxuất kinh doanh thương mại nghiên cứu và phân tích những báo cáo giải trình hiệu suất thiết bị, phân phối thông tin số liệu cho công tácđiều hành và tổ chức triển khai sản xuất. Lập báo cáo giải trình biểu thống kê theo nhu yếu của nhà nước, ngành, TổngCông ty Than và nhu yếu nội bộ. Trình độ cán bộ nhân viên cấp dưới kế toán đều được huấn luyện và đào tạo từ tầm trung trở lên, tương thích với yêu cầucông việc được giao. Tổ chức cỗ máy kế toán trong Công tyKế toánTàisảncốKế toántàich ínhti ềngửingânhàng19địnhK ếToánhàngtồnkhovật tưhànghoáKếToánLaođ ộngtiền lươngvàBHKếtoántổnghợpvàKTthuếKTbánhàngDTvàthunhậpKTThanhtoántiềnvayvàcác khoảnphải thuphảitrảNhân viên kinh tế tài chính và thống kêKế toán trưởng201. 2.2 Hình thức sổ kế toán tại Công tyHiện nay Công ty vận dụng theo chính sách kế toán phát hành theo quyết định hành động 1141 / TC / QĐ / CĐKT tổchức vận dụng theo hình thức ” Nhật ký chứng từ “. Theo hình thức này việc ghi sổ kế toán được phối hợp giữa kế toán tổng hợp với kế toán cụ thể ởmột số bảng kê và nhật ký chứng từ. Các sổ được ghi theo mạng lưới hệ thống phối hợp giữa ghi theo thứ tự thờigian với phân loại theo thông tin tài khoản. Việc kiểm tra so sánh số liệu ghi trên bảng kê, nhật ký chứng từđược thực thi thương xuyên ngặt nghèo nhờ có mẫu sổ được sắp xếp theo quan hệ thông tin tài khoản đối ứng theoquy định của bộ kinh tế tài chính. Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh hàng loạt những nhiệm vụ kinh tế tài chính, tàichính phát sinh. Số liệu ghi bên có của thông tin tài khoản kế toán là tiêu thức phân loại những nhiệm vụ kinh tếtài chính phát sinh. Một nhật ký chứng từ hoàn toàn có thể mở cho một thông tin tài khoản hoặc hoàn toàn có thể mở cho nhiều tàikhoản có nội dung kinh tế tài chính giống nhau, khi vào nhật ký chứng từ thì ghi kép theo quan hệ đối ứng tàikhoản ( Tài khoản cấp1 ). Vì vậy tổng số cuối tháng ở nhật ký chứng từ chính là số định khoản kếtoán để ghi vào sổ cái. Nhật ký chứng từ được mở từng tháng một, hết mỗi tháng khoá sổ nhật ký chứng từ cũ và mởnhật ký chứng từ cho tháng sau. Mỗi số mới chuyển số dư tháng trước sang. 1.2.3 Hệ thống sổ sách sử dụng – Sổ chi tiết số 1 : Dùng theo dõi tiền vay. – Sổ chi tiết số 2 : Dùng theo dõi chi tiết cụ thể giao dịch thanh toán so với người bán. – Sổ chi tiết số 3 : Theo dõi chi tiết cụ thể bán hàng. – Sổ chi tiết số 4 : Theo dõi cụ thể giao dịch thanh toán với người mua. – Sổ chi tiết số 5 : Theo dõi chi tiết cụ thể gia tài cố định và thắt chặt. – Sổ cái : Công ty theo dõi toàn bộ những thông tin tài khoản mà Công ty đang vận dụng để hạch toán cácnghiệp vụ kinh tế tài chính. 21H ình thức kế toán Nhật ký chứng từChứng từ gốc ( bảng phân chia ) Nhật ký chứng từSổ chi tiếtBảng tổng hợpBảng kêSổ cáiBáo cáoGhi chú : Ghi hàng ngàyGhi cuối thángQuan hệ so sánh * Các mẫu sổ : Phòng tài vụ sử dụng những mẫu sổ sau : – Sổ nhật ký chứng từ 1,2 … … 10. – Các bảng kê và bảng phân chia – Sổ chi tiết và sổ tổng hợp

Xổ số miền Bắc