Học viện Quân y (Việt Nam) – Wikipedia tiếng Việt

Học viện Quân y (tên dân sự: Trường Đại học Y – Dược Lê Hữu Trác) là một trường đại học trọng điểm quốc gia Việt Nam trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, là đại học nghiên cứu và đào tạo bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng cho Quân đội nhân dân Việt Nam, hỗ trợ đào tạo bác sĩ Công an nhân dân Việt Nam và bác sĩ, dược sĩ cho Quân đội, Công an của hai nước bạn Lào và Campuchia theo diện liên kết. Hiện nay, trường chỉ tuyển sinh đại học ngành bác sĩ đa khoa quân y, không còn tuyển sinh đại học ngành quân dược và các ngành hệ dân sự. Trường được thành lập ngày 10 tháng 3 năm 1949.

  • Đào tạo bác sĩ y khoa, dược sĩ y khoa có kiến thức quân sự về chiến dịch, chiến thuật
  • Đào tạo bác sĩ quân y từ cấp trung đoàn trở lên
  • Đào tạo sau đại học: Thạc sĩ, Tiến sĩ, Bác sĩ chuyên khoa 1, Bác sĩ chuyên khoa 2
  • Nghiên cứu Y học Quân sự
  • Đào tạo Bác sĩ, Dược sĩ phục vụ dân sự
  • Đào tạo y sĩ, y tá, điều dưỡng, dược sĩ trình độ trung học chuyên nghiệp.

Mục lục bài viết

Tên gọi qua những thời kỳ[sửa|sửa mã nguồn]

  • Trường Quân y sĩ Việt Nam: 1949 – 1957
  • Trường sĩ quan Quân y: 1957 – 1962
  • Viện nghiên cứu Y học Quân sự: 1962 – 1966
  • Đại học Quân y: 1966 – 1981
  • Học viện Quân y (tiếng Anh: Vietnam Military Medical Academy), 1981 đến nay
  • Hiện nay, 95% cán bộ của Học viện có trình độ sau đại học. Trong đó có: 28 Giáo sư, 88 Phó Giáo sư, 185 Tiến sĩ, hơn 300 Thạc sĩ.
  • Từ ngày thành lập đến nay (2008), có 5 Nhà giáo được tặng Danh hiệu Nhà giáo Nhân dân; 6 Thầy thuốc được tặng Danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân; 29 Nhà giáo được tặng Danh hiệu Nhà giáo Ưu tú; 100 thầy thuốc được tặng Danh hiệu Thầy thuốc Ưu tú; 36 cán bộ làm công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học được phong Giáo sư và 102 cán bộ được phong Phó Giáo sư.
  • Đào tạo trên 60.000 thầy thuốc, gồm: trên 1.200 Tiến sĩ; trên 4.500 Thạc sĩ; trên 7.000 Bác sĩ Chuyên khoa cấp I, Chuyên khoa cấp II; trên 50.000 Bác sĩ đa khoa – Dược sĩ đại học, Cử nhân kỹ thuật và trên 80.000 nhân viên Y – Dược.
  • Hoàn thành trên 4.800 đề tài khoa học, gần 5.000 sáng kiến kỹ thuật. Trong đó, trên 550 đề tài, dự án cấp Nhà nước; nhiều đề tài và sáng kiến cấp Bộ, Ngành. Nhiều đề tài, chương trình khoa học góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền Y học Việt Nam và phục vụ nhiệm vụ quốc phòng an ninh.

Lãnh đạo lúc bấy giờ[sửa|sửa mã nguồn]

Cơ cấu tổ chức triển khai[sửa|sửa mã nguồn]

Hiện nay, Học viện Quân y có 10 phòng và 1 ban thường trực, 2 bệnh viện thực hành thực tế ( Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác ), 6 viện và TT, Phân hiệu phía Nam ( ở Thành phố Hồ Chí Minh ), gần 100 bộ môn – khoa, 5 hệ quản trị học viên [ 1 ] .

  • Giám đốc: Thiếu tướng, GS.TS. Trần Viết Tiến
  • Bệnh viện thực hành trực thuộc Học viện
  • Cổng thông tin: Bệnh viện Quân y 103
  • Giám đốc: Thiếu tướng, PGS.TS. Nguyễn Gia Tiến
  • Bệnh viện thực hành trực thuộc Học viện
  • Cổng thông tin: Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác

Viện Mô phôi lâm sàng Quân đội[sửa|sửa mã nguồn]

  • Giám đốc: Đại tá, PGS.TS. Quản Hoàng Lâm
  • Viện nghiên cứu khoa học về ung thư và các tế bào gốc, huấn luyện và đào tạo chuyên nghành Mô Phôi thai học, khám và chữa và điều trị vô sinh[2][3][4].
  • Cổng thông tin: Viện Mô phôi lâm sàng Quân đội

Viện nghiên cứu và điều tra Y – Dược học Quân sự[sửa|sửa mã nguồn]

  • Giám đốc: Thiếu tướng, GS.TS Hoàng Văn Lương
  • Cổng thông tin: Viện nghiên cứu Y – Dược học Quân sự

Viện Nghiên cứu và Đào tạo dược[sửa|sửa mã nguồn]

  • Viện trưởng: Trung tá, PGS.TS. Trịnh Nam Trung

Trung tâm Nghiên cứu, Ứng dụng và sản xuất thuốc[sửa|sửa mã nguồn]

Trung tâm Đào tạo, Nghiên cứu Độc học và phóng xạ[sửa|sửa mã nguồn]

  • Giám đốc: Đại tá Lê Văn Đông

Trung tâm Huấn luyện và Đào tạo Y học quân sự chiến lược[sửa|sửa mã nguồn]

Phân hiệu phía Nam[sửa|sửa mã nguồn]

  • Giám đốc: Đại tá, TS. Nguyễn Ngọc Toàn

Tạp chí Y Dược học Quân sự[sửa|sửa mã nguồn]

  • Tổng biên tập: Thiếu tướng, GS.TS Hoàng Văn Lương – Phó Giám đốc Học viện Quân y
  • Là tạp chí công bố các công trình nghiên cứu khoa học của cán bộ giáo viên trong học viện, đồng thời quảng bá kết quả về đào tạo, thành tựu nghiên cứu khoa học, điều trị, đặc biệt là các công trình nghiên cứu khoa học trong những lĩnh vực mũi nhọn về y học quân sự, ghép tạng…
  • Mã số xuất bản quốc tế: ISSN 1859 – 0748
  • Cổng thông tin: Tạp chí Y Dược học Quân sự

Tạp chí Y học Thảm họa và Bỏng ( Bệnh viện Bỏng vương quốc Lê Hữu Trác )[sửa|sửa mã nguồn]

  • Tổng biên tập: Đại tá, PGS.TS. Nguyễn Ngọc Tuấn – Phó Giám đốc Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác
  • Là tạp chí công bố các công trình nghiên cứu khoa học của cán bộ giáo viên trong học viện, đồng thời quảng bá kết quả về đào tạo, thành tựu nghiên cứu khoa học, điều trị, đặc biệt là các công trình nghiên cứu khoa học trong những lĩnh vực mũi nhọn về y học quân sự, ghép tạng…
  • Mã số xuất bản quốc tế: ISSN 1859 – 3461
  • Cổng thông tin: Tạp chí Y học Thảm họa và Bỏng

Các phòng, ban công dụng[sửa|sửa mã nguồn]

  • Phòng Chính trị (J1)
    • Trưởng phòng: Đại tá, TS. Trần Quang Tuynh
  • Văn phòng (J2)
    • Chánh văn phòng: Đại tá Chu Đức Thành
  • Phòng Đào tạo (J3)
    • Trưởng phòng: Thượng tá, GS.TS. Nguyễn Duy Bắc
  • Phòng Hậu cần – Kỹ thuật (J4)
    • Trưởng phòng: Đại tá Hoàng Thế Lâm
  • Phòng Trang bị – Vật tư (J5)
    • Trưởng phòng: Đại tá Nguyễn Văn Hiệu
  • Phòng Khoa học Quân sự (J6)
    • Trưởng phòng: Đại tá, PGS.TS. Nguyễn Tùng Linh
  • Phòng Tài chính (J7)
    • Trưởng phòng: Thiếu tá Ngô Anh Tuấn
  • Phòng Thông tin Khoa học Quân sự (J8) (Tạp chí Y dược học Quân sự/ Học viện Quân y.- ISSN 1859 – 0748)
    • Trưởng phòng: Trung tá, TS. Ngô Đắc Sáng
  • Phòng Sau đại học (J9)
    • Trưởng phòng: Đại tá, GS.TS. Nguyễn Lĩnh Toàn
  • Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục (J11)
    • Trưởng phòng: Đại tá Phạm Minh Đàm
  • Ban Quản lý Dự án

Các khối ngành[sửa|sửa mã nguồn]

Khối Y học cơ sở

[sửa|sửa mã nguồn]

  • Bộ môn Giải phẫu
  • Bộ môn Sinh lý
  • Bộ môn Ký sinh trùng
  • Bộ môn Phẫu thuật thực hành
  • Bộ môn Sinh lý bệnh
  • Bộ môn Miễn dịch
  • Bộ môn Dược lý
  • Bộ môn Dịch tễ
  • Bộ môn Sinh lý lao động
  • Bộ môn Tổ chức Chỉ huy Quân y

Khối Cận lâm sàng[sửa|sửa mã nguồn]

  • Bộ môn Hóa sinh
  • Bộ môn Vi sinh y học
  • Bộ môn Giải phẫu bệnh
  • Bộ môn Điều dưỡng
  • Bộ môn Huyết học – Truyền máu
  • Bộ môn Chẩn đoán chức năng
  • Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh
  • Bộ môn Dinh dưỡng
  • Bộ môn Nội tiêu hóa (AM1)
    • Chủ nhiệm: Trung tá, TS. Dương Quang Huy
  • Bộ môn Tim mạch (AM2)
    • Phó Chủ nhiệm PT, kiêm PGĐ BVQY103: Thượng tá, PGS.TS. Lương Công Thức
  • Bộ môn Nội hô hấp (AM3)
    • Phó Chủ nhiệm PT, kiêm PGĐ BVQY 103: Đại tá, PGS.TS. Tạ Bá Thắng
  • Bộ môn Nội thần kinh (AM4)
    • Phó chủ nhiệm PT: Đại tá, PGS.TS. Nhữ Đình Sơn
  • Bộ môn Truyền nhiễm (AM5)
    • Chủ nhiệm: Đại tá, PGS.TS. Đỗ Tuấn Anh
  • Bộ môn Tâm thần (AM6)
    • Chủ nhiệm: Đại tá, PGS.TS. Bùi Quang Huy
  • Bộ môn Nội dã chiến (AM7)
    • Chủ nhiệm: Đại tá, PGS.TS. Nguyễn Bá Vượng
  • Bộ môn Da liễu (AM8)
    • Chủ nhiệm: Đại tá, PGS.TS. Đinh Văn Hân
  • Bộ môn Y học cổ truyền (AM9)
    • Chủ nhiệm: Đại tá, TS. Trần Đăng Đức
  • Bộ môn Nhi (AM10)
    • Chủ nhiệm: Đại tá, TS. Lương Cao Đồng
  • Bộ môn Khớp và Nội tiết (AM11)
    • Chủ nhiệm: Đại tá, PGS.TS. Nguyễn Thị Phi Nga
  • Bộ môn Thận – Lọc máu (AM12)
    • Chủ nhiệm: Đại tá, PGS.TS. Lê Việt Thắng
  • Bộ môn Vật lý trị liệu và Phục hồi chức năng (AM15)
    • Chủ nhiệm: Thượng tá, TS. Nguyễn Văn Tuấn
  • Bộ môn Ung bướu (AM20)
    • Chủ nhiệm: Đại tá, PGS.TS. Nghiêm Thị Minh Châu
  • Bộ môn Chấn thương chỉnh hình (BM1)
    • Chủ nhiệm: Đại tá, PGS.TS. Đặng Hoàng Anh
  • Bộ môn Phẫu thuật tiêu hóa (BM2)
    • Chủ nhiệm: Đại tá, PGS.TS. Lê Thanh Sơn
  • Bộ môn Bỏng (BM3)
  • Bộ môn Mắt (BM4)
  • Bộ môn Gây mê (BM5)
    • Chủ nhiệm: Đại tá, TS.BSCKII. Hoàng Văn Chương
  • Bộ môn Tai – Mũi – Họng (BM6)
  • Bộ môn Tiết niệu (BM7)
    • Chủ nhiệm: Đại tá, PGS.TS. Trần Văn Hinh
  • Bộ môn Phẫu thuật hàm mặt và tạo hình (BM8)
  • Bộ môn Phẫu thuật thần kinh (BM9)
  • Bộ môn Phụ sản (BM10)
    • Chủ nhiệm: Đại tá, PGS.TS. Nguyễn Viết Trung
  • Bộ môn Hồi sức cấp cứu và Chống độc (BM11)
  • Bộ môn Phẫu thuật lồng ngực (BM12)
    • Chủ nhiệm: Đại tá, PGS.TS. Nguyễn Văn Nam
  • Bộ môn Răng miệng (BM14)

Khối Khoa học cơ bản[sửa|sửa mã nguồn]

  • Khoa Toán – Tin (K80)
    • Chủ nhiệm: Trung tá, TS. Đào Thanh Tùng
  • Khoa Vật lý – Lý sinh (K81)
    • Chủ nhiệm: Trung tá, TS. Nguyễn Bá Hưng
  • Khoa Hóa học (K82)
    • Chủ nhiệm: Đại tá, TS. Bạch Thị Tâm
  • Bộ môn Sinh học & Di truyền y học (K83)
    • Chủ nhiệm: Đại tá, TS. Lê Thị Kim Dung

Khối KHXH&NV và Ngoại ngữ

[sửa|sửa mã nguồn]

  • Khoa Ngoại ngữ (K84)
    • Chủ nhiệm: Thượng tá Nguyễn Thị Tuyết Mai
  • Khoa Lý luận Mác – Lênin (K30)
    • Chủ nhiệm: Đại tá, PGS.TS. Nguyễn Thanh Tịnh
  • Khoa Công tác Đảng – Công tác chính trị (K31)
    • Chủ nhiệm: Đại tá, TS. Vũ Hoài Nam

Các hệ quản trị sinh viên[sửa|sửa mã nguồn]

  • Hệ 1: Hệ Sau đại học
  • Hệ 2: Hệ Đại học khoá lẻ
  • Hệ 3: Hệ Quốc tế
  • Hệ 4: Hệ Đại học khoá chẵn
  • Hệ 5: Hệ Quản lý học viên dân sự

Các trường đại trà phổ thông quân y[sửa|sửa mã nguồn]

Tổ chức Đảng[sửa|sửa mã nguồn]

Tổ chức chung[sửa|sửa mã nguồn]

Năm 2006, triển khai chính sách Chính ủy, Chính trị viên trong Quân đội. Theo đó Đảng bộ trong Học viện Quân y gồm có :

  • Đảng bộ Học viện Quân y là cao nhất.
  • Đảng bộ các Hệ quản lý, Bệnh viện 103, Viện bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác thuộc Học viện Quân y
  • Đảng bộ các đơn vị cơ sở thuộc các Hệ quản lý, Bệnh viện 103, Viện bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác của Học viện Quân y
  • Chi bộ các Phòng, ban chức năng, các Bộ môn, các đơn vị cơ sở.

Đảng ủy Học viện Quân y[sửa|sửa mã nguồn]

  1. Bí thư: Chính ủy Học viện Quân y
  2. Phó Bí thư: Giám đốc Học viện Quân y

Ban Thường vụ

  1. Ủy viên Thường vụ: Phó Giám đốc Học viện Quân y
  2. Ủy viên Thường vụ: Phó Giám đốc Học viện Quân y
  3. Ủy viên Thường vụ: Phó Giám đốc Học viện Quân y

Ban Chấp hành Đảng bộ

  1. Đảng ủy viên: Phó Chính ủy Học viện Quân y
  2. Đảng ủy viên: Chủ nhiệm Chính trị Học viện Quân y
  3. Đảng ủy viên: Giám đốc Bệnh viện 103
  4. Đảng ủy viên: Giám đốc Viện bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác
  5. Đảng ủy viên: Trưởng phòng Đào tạo
  6. Đảng ủy viên: Trưởng phòng Tài chính
  7. Đảng ủy viên: Trưởng phòng Sau Đại học
  8. Đảng ủy viên: Hệ trưởng Hệ Sau Đại học
  9. Đảng ủy viên: Hệ trưởng Hệ Quốc tế
  10. Đảng ủy viên: Chủ nhiệm Bộ môn
  11. Đảng ủy viên: Chủ nhiệm Bộ môn
  12. Đảng ủy viên: Chủ nhiệm Bộ môn

Danh hiệu và thành tích[sửa|sửa mã nguồn]

Các cán bộ tiêu biểu vượt trội[sửa|sửa mã nguồn]

Khoá học tiêu biểu vượt trội[sửa|sửa mã nguồn]

Khoá 9 – Học viện Quân y ( 1974 – 1981 ) : Khoá học có 7 vị tướng

STT
Họ và tên
Cấp bậc, học hàm học vị
Chức vụ

1
Vũ Quốc Bình
Thiếu tướng TS
Cục trưởng Cục Quân y – Bộ Quốc phòng

2
Đặng Quốc Khánh
Thiếu tướng TS
Chính uỷ Cục Quân y – Bộ Quốc phòng

3
Lê Trung Hải
Thiếu tướng GS.TS
Phó Cục trưởng Cục Quân y – Bộ Quốc phòng

4
Lê Thu Hà
Trung tướng PGS.TS
Chính uỷ Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 – Bộ Quốc phòng

5
Đồng Khắc Hưng
Thiếu tướng GS.TS
Phó Giám đốc Học viện Quân y – Bộ Quốc phòng

6
Nguyễn Văn Bính
Thiếu tướng BSCKII
Chính uỷ Bệnh viện 175 – Bộ Quốc phòng

7
Đỗ Thế Lộc
Thiếu tướng TS
Giám đốc Bệnh viện Y học cổ truyền – Bộ Công An

Lãnh đạo qua những thời kì[sửa|sửa mã nguồn]

Phó Giám đốc[sửa|sửa mã nguồn]

Phó Chính ủy[sửa|sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

Xổ số miền Bắc