Cúp bóng đá châu Á – Wikipedia tiếng Việt

Cúp bóng đá châu Á (tiếng Anh: AFC Asian Cup) là giải đấu giữa các đội tuyển bóng đá quốc gia châu Á do Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) tổ chức định kỳ 4 năm một lần. Giải lần đầu tiên diễn ra tại Hồng Kông năm 1956 với 4 đội tuyển và nhà vô địch đầu tiên là Hàn Quốc. Tính đến nay, Nhật Bản là đội tuyển nhiều lần vô địch nhất với 4 lần lên ngôi vào các năm 1992, 2000, 2004 và 2011. Các đội Iran, Ả Rập Xê Út mỗi đội 3 lần vô địch. Hàn Quốc có 2 lần vô địch. Kuwait, Iraq, Úc, Israel và Qatar mỗi đội 1 danh hiệu. Tuy nhiên hiện tại, riêng Israel đã bị rút khỏi AFC để gia nhập UEFA.

Đương kim vô địch châu Á hiện tại là đội tuyển Qatar khi vượt mặt Nhật Bản tại trận chung kết Cúp bóng đá châu Á 2019 .
Hai năm sau khi Liên đoàn bóng đá châu Á ( AFC ) sinh ra vào năm 1954, lần tiên phong AFC Asian Cup được tổ chức triển khai tại Hồng Kông với 7 trong số 12 thành viên sáng lập tham gia. Những đội được vào thẳng vòng chung kết là đội chủ nhà và đội vô địch ở giải trước của những khu vực khác nhau ( trung, đông và tây Á ). Ban đầu giải chỉ gồm bốn đội, sống sót đến 1964. Mỗi khu vực đã tổ chức triển khai giải vô địch hai năm một lần, mỗi đội có mức độ chăm sóc khác nhau. Sự thống trị đã giao động giữa phương Đông và phương Tây châu Á cho đến nay. Từ sự tiêu biểu vượt trội của Nước Hàn trong những năm đầu của giải, giải đấu đã trở thành nơi thống trị của Iran, đội đã giành được ba chức vô địch liên tục vào những năm 1968, 1972 và 1976 .

Các quốc gia Tây Á liên tục vô địch trong thập niên 1980 với Kuwait – quốc gia Trung Đông đầu tiên giành chức vô địch năm 1980, sau đó là các danh hiệu liên tiếp của Ả Rập Xê Út vào năm 1984 và 1988.

Nhật Bản giữ kỷ lục về số lần vô địch trong lịch sử vẻ vang của giải đấu, họ đã giành được cúp vào những năm 1992, 2000, 2004 và 2011 .Asian Cup 2007 cũng lần tiên phong Úc tham gia sau khi họ là đội tuyển bóng đá vương quốc châu Á duy nhất lọt vào vòng 1/8 của World Cup 2006, lọt vào vòng tứ kết trước khi bị Nhật loại ; nhưng đáng chú ý quan tâm nhất là đội tuyển Iraq khi đã lần lượt vượt mặt nước Australia, Nước Hàn và Ả Rập Xê Út để giành Cúp châu Á tiên phong mặc kệ tình hình và bảo mật an ninh ở trong nước không ổn định .Những biến hóa cho Asian Cup 2019 gồm có lần tiên phong sử dụng trợ lý trọng tài video trong giải đấu. Trận đấu sử dụng Var tiên phong diễn ra trọng trận tứ kết giữa Nước Ta 0-1 Nhật Bản, cũng như lan rộng ra lên 24 đội tham gia. Ngoài ra, sự biến hóa cầu thủ thứ tư đã được được cho phép trong hiệp phụCác trận đấu đơn cử tương quan đến những đội xếp thứ ba nhờ vào vào bốn đội xếp thứ ba đủ điều kiện kèm theo tham gia vòng 16 đội .

Các đội lọt vào top 4[sửa|sửa mã nguồn]

* Chủ nhà

# Israel bị khai trừ khỏi AFC trong những năm 1970 và cuối cùng trở thành một thành viên của UEFA.

Kết quả của những nước chủ nhà[sửa|sửa mã nguồn]

Kết quả của đương kim vô địch[sửa|sửa mã nguồn]

Vô địch theo từng khu vực[sửa|sửa mã nguồn]

  • Israel ngày nay chuyển sang trực thuộc UEFA.

Phiên bản tiên phong của chiếc cúp từ năm 1956 đến năm ngoáiĐã có hai phiên bản Cup châu Á ; chiếc cúp tiên phong được sử dụng từ năm 1956 đến năm ngoái và chiếc thứ hai được sử dụng kể từ năm 2019 .Chiếc cúp tiên phong có dạng một cái bát có đế tròn, cao 42 cm và nặng 15 kg. Cho đến giải đấu năm 2000, khu vực chứa những mảng khắc tên của mọi vương quốc vô địch, cũng như năm đã vô địch. Kể từ đó, khu vực này không có mảng bám và tên đội vô địch được khắc xung quanh nó .Trong lễ bốc thăm vòng bảng của giải đấu năm 2019 vào ngày 4 tháng 5 năm 2018 tại Burj Khalifa ở Dubai, một chiếc cúp trọn vẹn mới do Thomas Lyte chế tác đã được công bố. Nó cao 78 cm, rộng 42 cm và nặng 15 kg bạc. Chiếc cúp được mô phỏng theo hoa sen, một loài thực vật thủy sinh quan trọng mang tính hình tượng và năm cánh hoa sen tượng trưng cho năm tiểu liên đoàn thuộc AFC. Tên đội vô địch được khắc xung quanh chiếc cúp. Chiếc cúp này có một tay cầm ở mỗi bên, không giống như phiên bản nhiệm kỳ trước đó của nó .

Cầu thủ xuất sắc nhất giải[sửa|sửa mã nguồn]

Vua phá lưới[sửa|sửa mã nguồn]

Các đội tham gia[sửa|sửa mã nguồn]

Chú thích
  • H1 – Vô địch
  • H2 – Á quân
  • H3 – Hạng 3
  • H4 – Hạng 4
  • BK – Bán kết
  • TK – Tứ kết
  • V2 – Vòng 16 đội
  • VB – Vòng bảng

Thống kê theo số trận thắng[sửa|sửa mã nguồn]

(tính đến giải đấu năm 2019)

Chú thích

Đội vô địch Asian Cup

  • Israel từ năm 1991 chuyển sang trực thuộc UEFA.

Các huấn luyện viên vô địch[sửa|sửa mã nguồn]

  1. ^ Thi đấu vòng tròn một lượt .
  2. ^ Thi đấu vòng tròn một lượt .
  3. ^ Thi đấu vòng tròn một lượt .
  4. ^ Thi đấu vòng tròn một lượt .
  5. ^ Thi đấu vòng tròn một lượt .
  6. ^ Thi đấu vòng tròn một lượt .
  7. ^ Thi đấu vòng tròn một lượt .
  8. ^ Thi đấu vòng tròn một lượt .

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

Source: https://mix166.vn
Category: Thể Thao

Xổ số miền Bắc