Báo cáo thực tập tại công ty may 19/5

Báo cáo thực tập tại công ty may 19/5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.58 KB, 15 trang )

1

báo cáo tổng hợp tại công ty may 19/5 Bộ công an
I-Tổng quan về Công ty may 19/5 Bộ Công an

1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty may 19/5 Bộ Công an
a/ Quá trình hình thành.
– Tên Công ty : Công ty may 19/5 Bộ Công an
– Tên giao dịch : Garment company No 19/5
– Trụ sở chính : Phờng Thanh Xuân Bắc Quận Thanh Xuân – Hà Nội
– Điện thoại:
– Fax:
– Mã số thuế:
Vào cuối những năm 80, đầu những năm 90 khi mà nền kinh tế chuyển
từ tập chung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc, lực lợng Công an nhân dân vốn đợc nhà nớc bao cấp hoàn toàn bằng hiện
vật cũng đợc cơ cấu lại theo hớng giảm dần về hiện vật, tăng tỷ lệ tiền tệ hoá
để các đơn vị tự mua sắm trang thiết bị. Mặt khác do yêu cầu về sắp xếp lại tổ
chức công tác giảm biên chế tạo sức ép giải quyết việc làm chi chiến sỹ cán bộ
d thừa trong toàn lực lợng, con em cán bộ chiến sỹ không có việc làm, đồng
thời đòi hỏi trang bị ngày càng chính quy và hiện đại. Bộ Công an đã nghiên
cứu đề xuất và đợc Chính phủ chấp nhận cho ra đời một số đơn vị, một số loại
hình kinh doanh mang tính đặc thù. Công ty may 19/5 ra đời trong hoàn cảnh
đó.
b/Quá trình phát triển
Từ khi ra đời Công ty may 19/5 đã trải qua các giai đoạn sau :

2

*Giai đoạn 1 :
Năm 1988 Xí nghiệp may 19/5 đợc thành lập theo quyết định của Bộ

Nội vụ (nay là Bộ Công an) do Tổng cục hậu cần Công an nhân dân quản lý.
Do gặp nhiều khó khăn về vật chất ban đầu chỉ là một khu nhà cũ của Xí
nghiệp xây lắp 69 bàn giao với 30 máy khâu đạp chân và chỉ có 34 cán bộ
công nhân viên. Xí nghiệp chỉ đáp ứng đợc một phần nhu cầu của ngành, sau
đó đợc sự quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện khuyến khích từ lãnh đạo Bộ, lãnh
đạo Tổng cục hậu cần, Xí nghiệp đã từng bớc phát triển mở rộng quy mô, vôn
đợc bổ sung máy móc thiết bị từng bớc đợc hiện đại, đội ngũ cán bộ quản lý
công nhân đợc củng cố về trình độ chuyên môn, tay nghề, vì vậy chất lợng sản
phẩm đợc nâng cao, tỷ trọng sản phẩm may mặc trang phục cho ngành tăng
lên, tạo việc làm ổn định cho ngàn ngời lao động.
*Giai đoạn 2 :
Do nhu cầu sắp xếp lại tổ chức,hợp lý hoá trong các doanh nghiệp nhà
nớc nói chung, nội bộ ngành Công an nói riêng, thực hiện Nghị định số
338/HĐBT của Hội đồng Bộ trởng (nay là Chính phủ) Xí nghiệp may 19/5, xí
nghiệp sản xuất trang phục đã đợc thành lập theo Quyết định số 302/QĐ-BNV
(H11) và Quyết định 310/QĐ-BNV (H11) ngày 09/7/1993 và trở thành 2
doanh nghiệp nhà nớc khoán độc lập.
*Giai đoạn 3 :
Thực hiện chủ trơng của Chính phủ về sắp xếp lại doanh nghiệp ngày
20/10/1996 Bộ trởng Bộ Nội vụ đã ký Quyết định số : 727QĐ-BNV (H11)
thành lập Công ty may 19/5 trên cơ sở hợp nhất 2 xí nghiệp trên. Từ đây lực lợng CAND đã có 1 doanh nghiệp thống nhất, quy mô đảm nhận về cơ bản nhu
cầu của ngành. Có một vị trí tơng đối vững chắc trên thị trờng, tuy nhiên do cơ

3

sở vật chất còn hạn chế nên Công ty cha đáp ứng đợc toàn bộ nhu cầu của
ngành.
*Giai đoạn 4 :
Đề khắc phục tình trạng trên và đảm bảo thống nhất quân phục trong

toàn ngành, Bộ Công an thấy cần thiết phải nâng cấp Công ty may 19/5 lên
một quy mô lớn hơn về mọi mặt. Sau khi đợc Chính phủ phê duyệt ngày
23/11/1999 Bộ trởng Bộ Công an đã ký quyết định số 736/QĐ-BCA (X13) về
việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nớc sang doanh nghiệp nhà nớc hoạt động
công ích trên cơ sở giữ nguyên pháp nhân doanh nghiệp nhà nớc Công ty may
19/5 tổ chức làm nhiệm vụ sản xuất cung cấp trang phục và nhu yếu phẩm trực
tiếp phục vụ ngành Công an.
Tình hình tăng trởng kinh tế của Công ty trong những năm gần đây đợc
thể hiện qua một số chỉ tiêu sau :
Chỉ tiêu

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

1. Doanh thu (triệu đồng)

75.797

88.865

90.971

2. Lợi nhuận (triệu đồng)

3.203

3.525

3.726

3. Thuế TNDN (triệu đồng)

500,8

501,9

854,6

4. Số lợng CNV (ngời)

1.259

1.265

1.350

5. Thu nhập BQ/1ngời (ngđ/ngời)

1.152

1.440

1.694

Năm 2007

2.Chức năng,nhiệm vụ sản xuất của Công ty may 19/5 Bộ Công an

Công ty may 19/5 Bộ Công an là doanh nghiệp nhà nớc phục vụ Tổng
cục hậu cần, có nhiệm vụ :
– Sản xuất gia công hàng may mặc, quân trang phục : Quần áo, sao,
mũ, quân hàm, giày cung cấp cho toàn ngành Công an.
– Sản xuất các thiết bị nhu yếu phẩm phục vụ ngành Công an.

4

– Sản xuất gia công quần áo cho phạm nhân, hàng may mặc tham gia thị
trờng phục vụ dân sinh, tham gia xuất khẩu khi đợc Bộ giao hạn ngạch.
– Nhập khẩu các thiết bị, vật t nguyên liệu chuyên ngành may mặc và
sản phẩm nhu yếu phẩm.
Do đó hoạt động của Công ty chủ yếu mang tính chính trị, không mang
tính chất cạnh tranh nh các doanh nghiệp hiện nay đang phải đối mặt, nhu cầu
sản xuất của Công ty tăng lên phụ thuộc vào yêu cầu trang bị trang phục của
ngành tăng lên hoặc khi sản lợng của ngành tăng lên.
3.Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty may 19/5 Bộ Công an
3.1.Cơ cấu bộ máy quản lý
Công ty may 19/5 Bộ Công an là một doanh nghiệp nhà nớc có đủ t
cách pháp nhân, là đơn vị khoán độc lập, Công ty tổ chức quản lý theo kiểu
trực tuyến chức năng.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
Giám đốc công ty
Phó Giám đốc 1

VP Công ty

XN 1

Ghi chú:

Phó Giám đốc 2

Phòng TC-KT

XN 2

Phó Giám đốc 3

Phòng kế hoạch vật t

XN 3

Mối quan hệ trực tiếp

Phòng kỹ
thuật

XN 4

5

Tổng số cán bộ công nhân viên làm công tác quản lý tại công ty là 30
ngời, ngoài ban giám đốc số còn lại chia thành 4 phòng ban.
Giám đốc côn ty chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý
doanh nghiệp. Ngoài việc uỷ quyền cho các phó giám đốc khi có việc đột
xuất, giám đốc công ty còn trực tiếp chỉ đạo phòng TC-KT và chịu trách
nhiệm trớc pháp luật về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.

Phó giám đốc là ngời trực tiếp giúp việc cho giám đốc gồm:
+ Phó giám đốc 1: là ngời phụ trách sản xuất kinh doanh của công ty
+ Phó giám đốc 2: là ngời phụ trách phòng kỹ thuật
+Phó giám đốc 3: là ngời phụ trách phòng kế hoạch vật t
-Văn phòng công ty : 8 ngời thực hiện công tác tổ chức cán bộ, lao
động tiền lơng, BHXH, BHYT và công tác quản lý hành chính quản trị.
-Phòng TC KT: 7 ngời có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện công tác
khoán quản lý tổ chức của công ty cùng phòng kế hoạch dự toán tổng sản
phẩm, giám sát, kiểm tra việc tính tổng sản phẩm, thanh toán, báo cáo quyết
toán tổ chức tập hợp toàn công ty theo quy định, đồng thời còn hớng dẫn kiểm
tra việc thực hiện công tác kế toán ở các xí nghiệp trực thuộc.
-Phòng kỹ thuật: 5 ngời có nhiệm vụ nghiên cứu thiết kế xây dựng các
tiêu chuẩn và định mức kỹ thuật cho mỗi sản phẩm.
-Phòng Kế hoạch vật t làm kế hoạch sản xuất hàng năm đăng ký với cấp
trên để đợc duyệt kế hoạch sản xuất của Công ty khi đợc cấp trên duyệt thì
phân bổ kế hoạch sản xuất cho từng xí nghiệp theo kế hoạch cấp phát quân
trang cho từng đơn vị do cấp trên giao.
-Dới các phòng ban của công ty là các xí nghiệp thành viên, ở các xí
nghiệp thành viên có các giám đốc và phó giám đốc xí nghiệp, để giúp cho

6

giám đốc các xí nghiệp còn có các tổ trởng sản xuất, tổ điều hành, các kế toán
xí nghiệp.
Có 4 xí nghiệp:
* Xí nghiệp 1: Xí nghiệp may Chiến Thắng tại 100 Chiến Thắng
Thanh Xuân Hà Nội có tổng số cán bộ công nhân viên 559 ngời và chuyền
sản xuất trang phục ngành và tham gia may hàng xuất khẩu.
Xí nghiệp có 5 phân xởng:

-Phân xởng cắt : Là phân xởng đầu tiên của quá trình sản xuất, trên cơ
sở vải, mút, bông, các loại sẽ tạo các chi tiết thân, cổ, ve áo theo mẫu đã
duyệt sản phẩm này đợc chuyển xuống phân xởng may.
-Phân xởng may 1, 2, 3 : Có nhiệm vụ lắp ráp hoàn chỉnh và may thành
sản phẩm từ phân xởng cắt chuyển sang.
– Phân xởng hoàn thiện: Sau khi đợc lắp ráp hoàn chỉnh sản phẩm sẽ đợc chuyển sang phân xởng hoàn thiện kiểm tra chất lợng và đóng gói.
*Xí nghiệp 2: Xí nghiệp Hoàng Cầu tại 282 Nguyễn Huy Tởng
Thanh Xuân Hà Nội. Tổng số cán bộ công nhân viên 175 ngời chuyên sản
xuất giầy da, mũ, dây lng, kim khí và một số quân trang khác, Xí nghiệp 2
bao gồm 4 phân xởng chính.
-Phân xởng may: May giày da, mũ..
– Phân xởng giày : Chuyên sản xuất giày
– Phân xởng mũ: Chuyên sản xuất mũ
– Phân xởng cơ khí : Chuyên sản xuất quân hàm, cấp hiệu, cách tùng
soa, sao ve

7

*Xí nghiệp 3: Xí nghiệp Phơng Nam tại quận Thủ Đức TP Hồ Chí
Minh. Tổng số cán bộ công nhân viên 505 ngời, có nhiệm vụ sản xuất hàng
may mặc phục vụ ngành công an phía Nam.
Xí nghiệp 3 có 4 phân xởng và hệ thống cửa hàng có nhiệm vụ chuyên
sản xuất hàng may mặc nh sau:
– Phân xởng may: chuyên may các loại hàng giày da, mũ
– Phân xởng giày: chuyên sản xuất giày
– Phân xởng: chuyên sản xuất bàn ghế phục vụ cho nhu cầu sử dụng của
công ty
– Phân xởng cơ khí: chuyên sản xuất quân hàm, cấp hiệu, cánh tùng soa,
sao

* Xí nghiệp 4 Tại thành phố Đà Nẵng
Xí nghiệp đang xây dựng cha đi vào hoạt động
Xí nghiệp này vẫn chủ yếu thực hiện nhiệm vụ sản xuất hàng may mặc
theo chỉ đạo của Bộ.
3.2. Đặc điểm quá trình công nghệ:
Công ty may 19/5 là một doanh nghiệp chuyên gia công hàng may mặc
theo quy trình công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục từ cắt, may, là, đóng
gói, đóng thùng bằng các máy móc chuyên dụng với số lợng số sản phẩm tơng đối lớn đợc chế biến từ nguyên liệu chính là vải. Các phân xởng đợc tổ
chức theo dây chuyền khép kín trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau.

8

Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm may

Kho

Thiết kế
mẫu

Phân xởng cắt

Phân xởng
may

Chuẩn
bị NVL

-Trải vải
-Đặt vải

-Cắt
-Đánh số

-May cổ
-May tay
.
-Là
-Đóng gói

NVL

vải

Phân xởng hoàn
thiện
(Kiểm tra
chất lợng
sản
phẩm )

Nhập
kho
thành
phẩm

Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm giày
Pha cắt
da

May mũ

giày

Phết keo
gò mũ

Mài giễu
giày


hậu


hông

Dán đé giày
với mũ giày

Sấy
ép đế mũi

Định hình
lạnh

Khâu hút

Mài
hút bụi

Sấy hút
chân không

Đánh xi
hoàn thiện

Thành phẩm

Đóng đinh
gót

9

II- Tổ chức HTKT tại công ty may 19/5 Bộ công an

1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty may 19/5 đợc tổ chức theo hình thức tập
trung, theo hình thức này phòng kế toán công ty thực hiện toàn bộ công tác kế
toán phát sinh ở văn phòng công ty và quyết toán tài chính với các xí nghiệp
thành viên. ở mỗi xí nghiệp thành viên đều có bộ máy kế toán. Bộ phận kế
toán ở mỗi xí nghiệp có nhiệm vụ hạch toán đầy đủ, chi tiết các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh tại xí nghiệp. Định kỳ gửi báo cáo kèm chứng từ gốc về công
ty để phòng TC-KT công thích hợp làm báo cáo tổng hợp.
Phòng kế toán có chức năng giúp giám đốc về lĩnh vực kế toán tài
chính, theo dõi tình hình kế hoạch sản xuất, tình hình thực hiện các chế độ
chính sách về quản lý kinh tế tài chính.
Phòng kế toán tài chính của công ty gồm 7 ngời, trong đó có 1 Trởng
phòng và các kế toán viên.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Kế toán trởng

Kế toán
Ngân
hàng,
kiêm kế
toán
công nợ

Kế toán
CCDC,
vật t và
TSCĐ

Kế toán
thanh toán lơng và các
khoản chi
phí trong
Công ty

Kế toán
thành phẩm
và tiêu thụ,
thanh toán
với các xí
nghiệp

Nhân viên kế toán tại các xí nghiệp

Kế toán
tổng hợp,

theo dõi
xây dựng

Thủ quỹ
kiêm thủ
kho

10

– Kế toán trởng có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của công ty, tổ
chức việc thực hiện kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch ghi chép ban
đầu, chấp hành chế độ báo cáo thống kê định kỳ, tổ chức bảo quản hồ sơ tài
liệu kế toán theo chế độ lu trữ, kế toán trởng là ngời chịu trách nhiệm quản lý
hạch toán của phòng kế toán với công ty.
– Kế toán Ngân hàng kiêm kế toán công nợ : theo dõi các khoản công
nợ với ngời bán, tình hình biến động tiền gửi Ngân hàng.
– Kế toán công cụ dụng cụ, vật t và tài sản cố định theo dõi tình hình
mua, vật chuyển, bảo quản nhập xuất tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ. Theo dõi về toàn bộ tài sản cố định trong công ty, quản lý về mặt nguyên
giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài sản cố định, tình hình trích khấu hao
cho tài sản cố định.
– Kế toán thanh toán lơng và các khoản chi phí trong công ty .
Theo dõi các khoản thu chi tiền mặt, các khoản tạm ứng, nhận chiếu
chấm công, thanh toán với công nhân viên, thanh toán với ngời mua, thanh
toán các khoản lơng và trích theo lơng.
-Kế toán thành phẩm và tiêu thụ, thanh toán với các xí nghiệp: tổng hợp
tài liệu của các phần hành kế toán khác vào sổ, theo dõi việc tiêu thụ sản
phẩm và thanh toán với các xí nghiệp thành viên.
-Kế toán tổng hợp và theo dõi xây dựng: kế toán tổng hợp làm báo cáo

theo yêu cầu của cấp trên, theo dõi cả công tác xây dựng các hạng mục công
trình đầu t mới khi đợc Bộ duyệt dự án.
-Thủ quỹ kiêm thủ kho: Thủ quỹ nhận tiền từ Ngân hàng và các khoản
thu nội bộ công ty, kết hợp với kế toán thanh toán tiến hành thu chi và theo
dõi các khoản thu chi bằng tiền mặt và ghi vào sổ quỹ tiền mặt.

11

2.Tổ chức công tác kế toán
2.1.Các chính sách kế toán đợc áp dụng tại đơn vị
-Để phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất và quy mô hoạt
động công ty tiến hành tổ chức kế toán theo hình thức kế toán tập trung và tiến
hành công tác kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
-Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trởng Bộ tài chính.
-Chuẩn mực áp dụng : phù hợp với chế độ kế toán mới
-Niên độ kế toán là một năm bắt đầu từ ngày 1/1 đến 31/12 hàng năm.
-Kỳ kế toán đợc quy định là một quý
-Đồng tiền sử dụng chính thức trong ghi sổ là Việt Nam đồng theo
nguyên tắc giá gốc phù hợp với các nguyên tắc đợc chấp nhận chung tại Việt
Nam. Các nguyên tắc này bao gồm các quy định tại các chuẩn mực kế toán
Việt Nam, hệ thống kế toán Việt Nam, và các quy định về kế toán hiện hành.
-Ngoại tệ đợc quy đổi theo tỷ giá: thu theo tỷ giá liên Ngân hàng tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ, chi theo tỷ giá liên Ngân hàng tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ hoặc theo tỷ giá tại Ngân hàng nhận khoản chi đó.
-Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho mà công ty đang áp dụng là theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên. Tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp
khấu trừ.
-Phơng pháp tính giá hàng tồn kho (nguyên tắc tính giá hàng tồn kho):

phơng pháp bình quân theo mỗi lần nhập.
-Phơng pháp khấu hao tài sản cố định: khấu hao theo phơng pháp đờng
thẳng.
-Hạch toán chi tiết NVL: phơng pháp ghi thẻ song song

12

-Công ty áp dụng phần mềm kế toán: phần mềm Access
Sơ đồ trình tự hạch toán kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại
Công ty may 19/5 Bộ công an

Chứng từ kế toán

Thẻ, sổ kế toán chi tiết

Bảng kê
chứng từ

Sổ đăng
ký chứng
từ ghi sổ

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

Bảng tổng hợp
chi tiết

13

2.2.Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại đơn vị
-Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán : đợc thực hiện đúng theo các mẫu,
biểu quy định của Bộ tài chính
-Tổ chức tài khoản: Hệ thống tài khoản kế toán của công ty đợc xây
dựng trên cơ sở hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trởng Bộ tài chính và đợc mở chi tiết theo từng tiểu khoản
để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
-Tổ chức sổ : Theo hình thức kế toán máy
-Chế độ báo cáo kế toán : công ty thực hiện lập báo cáo hàng năm theo
đúng chế độ kế toán hiện hành bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
+Báo cáo lu chuyển tiền tệ (phơng pháp trực tiếp)
+Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Các báo cáo trên sau khi đợc lập, kiểm tra, xem xét và trình lên giám
đốc sẽ đợc gửi lên các cơ quan quản lý:
+Cục thuế Hà Nội

+Bộ chủ quản
+ Ngân hàng nơi công ty mở tài khoản giao dịch
+ Cục thống kê Hà Nội
Ngoài ra công ty còn lập các báo cáo quản trị nhằm cung cấp thông tin
cần thiết cho lãnh đạo công ty để giải quyết kinh doanh trong quá trình quản
lý bao gồm: báo cáo hao mòn, báo cáo tăng giảm doanh thu lợi nhuận, báo
cáo tình hình công nợ, báo cáo tình hình các khoản phải thu, chi.

14

Kỳ lập báo cáo quản trị theo yêu cầu của lãnh đạo Công ty. Bộ phận lập
báo cáo quản trị là phòng kế hoạch và phòng kế toán. Báo cáo quản trị đợc lập
và nộp cho lãnh đạo công ty.
III- Nhận xét và đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán
kế toán tại đơn vị

-Trên đà phát triển và hội nhập kinh tế của đất nớc, để hoà nhập bớc đi
của mình cùng với nhịp độ phát triển đó, công ty may 19/5 đã không ngừng
cải tổ và hoàn thiện bộ máy quản lý, đào tạo đội ngũ thợ lành nghề, đổi mới và
bổ xung dây chuyền công nghệ. Chính điều đó tạo điều kiện để công ty hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ do cấp trên giao và không ngừng nâng cao đời sống
của cán bộ công nhân viên.
-Hiện nay bộ máy kế toán của công ty tơng đối hoàn chỉnh phản ánh
đầy đủ các nội dung hạch toán và đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý. Công
ty đã nâng cao và trang bị cho phòng một số máy vi tính và thực hiện công tác
kế toán máy. Sự tiến bộ này làm cho công việc kế toán của công ty dễ dàng,
dễ ghi chép, dễ đối chiếu .
-Bộ máy kế toán đợc tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, đội ngũ
nhân viên kế toán gọn nhẹ, trình độ nghiệp vụ vững vàng, có tinh thần trách

nhiệm cao đáp ứng đợc nhu cầu công việc. Các nhân viên của phòng kế toán
đợc phân công công việc một cách cụ thể, khoa học, không bị chồng chéo
công việc với nhau, đảm bảo tính độc lập, cũng nh khả năng phối kết hợp giữa
các kế toán viên. Bên cạnh đó việc phân công lao động kế toán cũng phù hợp
với trình độ chuyên môn và năng lực của từng cá nhân, tận dụng đợc kinh
nghiệm của kế toán viên lâu năm cũng nh sự năng động, sáng tạo của lớp trẻ.
Việc áp dụng phần mềm kế toán bớc đầu đã có tác dụng trong việc quản lý tài
sản theo dõi và cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời cho kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cho công tác kế toán. Nhờ vậy phòng

15

luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao, cung cấp thông tin chính xác và kịp
thời giúp lãnh đạo công ty đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trong kỳ.
-Hiện nay công ty đang tiến hành hạch toán theo quý. Kỳ hạch toán
theo quý không những hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán mà mọi công
việc kế toán còn dồn vào cuối quý khiến công tác hạch toán đôi khi kém hiệu
quả. Mặt khác khi có yêu cầu kiểm tra hay thanh tra của cấp trên thì công việc
kế toán theo quý sẽ trở nên phức tạp.
-Nhìn chung hệ thống chứng từ mà công ty đang sử dụng đều phù hợp
với biểu mẫu do Bộ tài chính ban hành. Trong mỗi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, các chứng từ đều đợc lập với số lợng cần thiết đảm bảo tính hợp lý, hợp
pháp. Quá trình luân chuyển chứng từ tại công ty đợc kiểm soát khá chặt chẽ,
giúp ban giám đốc và trởng phòng kế toán theo dõi sát các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh. Các chứng từ không phải lu trữ theo từng phần hành kế toán nh các
đơn vị thực hiện kế toán thủ công mà đợc lu trữ trong các cặp chứng từ và đợc
tập hợp theo từng quý, mỗi quý có một màu khác nhau thuận lợi cho việc tra
cứu.
-Hệ thống tài khoản của công ty đợc mở chi tiết đáp ứng đợc công tác

hạch toán chi tiết tài sản vào nguồn vốn tại công ty và các xí nghiệp. Hệ thống
sổ sách kế toán tại công ty đợc mở và ghi chép một cách linh hoạt so với chế
độ kế toán. Các báo cáo quyết toán đợc lập theo đúng nguyên tắc và thời gian
quy định.

Nội vụ ( nay là Bộ Công an ) do Tổng cục phục vụ hầu cần Công an nhân dân quản trị. Do gặp nhiều khó khăn vất vả về vật chất bắt đầu chỉ là một khu nhà cũ của Xínghiệp xây lắp 69 chuyển giao với 30 máy khâu đạp chân và chỉ có 34 cán bộcông nhân viên cấp dưới. Xí nghiệp chỉ cung ứng đợc một phần nhu yếu của ngành, sauđó đợc sự chăm sóc chỉ huy, tạo điều kiện kèm theo khuyến khích từ chỉ huy Bộ, lãnhđạo Tổng cục phục vụ hầu cần, Xí nghiệp đã từng bớc tăng trưởng lan rộng ra quy mô, vônđợc bổ trợ máy móc thiết bị từng bớc đợc tân tiến, đội ngũ cán bộ quản lýcông nhân đợc củng cố về trình độ trình độ, kinh nghiệm tay nghề, vì thế chất lợng sảnphẩm đợc nâng cao, tỷ trọng loại sản phẩm may mặc phục trang cho ngành tănglên, tạo việc làm không thay đổi cho ngàn ngời lao động. * Giai đoạn 2 : Do nhu yếu sắp xếp lại tổ chức triển khai, hợp lý hoá trong những doanh nghiệp nhànớc nói chung, nội bộ ngành Công an nói riêng, thực thi Nghị định số338 / HĐBT của Hội đồng Bộ trởng ( nay là nhà nước ) Xí nghiệp may 19/5, xínghiệp sản xuất phục trang đã đợc xây dựng theo Quyết định số 302 / QĐ-BNV ( H11 ) và Quyết định 310 / QĐ-BNV ( H11 ) ngày 09/7/1993 và trở thành 2 doanh nghiệp nhà nớc khoán độc lập. * Giai đoạn 3 : Thực hiện chủ trơng của nhà nước về sắp xếp lại doanh nghiệp ngày20 / 10/1996 Bộ trởng Bộ Nội vụ đã ký Quyết định số : 727Q Đ – BNV ( H11 ) xây dựng Công ty may 19/5 trên cơ sở hợp nhất 2 xí nghiệp sản xuất trên. Từ đây lực lợng CAND đã có 1 doanh nghiệp thống nhất, quy mô tiếp đón về cơ bản nhucầu của ngành. Có một vị trí tơng đối vững chãi trên thị trờng, tuy nhiên do cơsở vật chất còn hạn chế nên Công ty cha phân phối đợc hàng loạt nhu yếu củangành. * Giai đoạn 4 : Đề khắc phục thực trạng trên và bảo vệ thống nhất quân phục trongtoàn ngành, Bộ Công an thấy thiết yếu phải tăng cấp Công ty may 19/5 lênmột quy mô lớn hơn về mọi mặt. Sau khi đợc nhà nước phê duyệt ngày23 / 11/1999 Bộ trởng Bộ Công an đã ký quyết định hành động số 736 / QĐ-BCA ( X13 ) vềviệc quy đổi doanh nghiệp nhà nớc sang doanh nghiệp nhà nớc hoạt độngcông ích trên cơ sở không thay đổi pháp nhân doanh nghiệp nhà nớc Công ty may19 / 5 tổ chức triển khai làm trách nhiệm sản xuất cung ứng phục trang và nhu yếu phẩm trựctiếp ship hàng ngành Công an. Tình hình tăng trởng kinh tế tài chính của Công ty trong những năm gần đây đợcthể hiện qua một số ít chỉ tiêu sau : Chỉ tiêuNăm 2004N ăm 2005N ăm 20061. Doanh thu ( triệu đồng ) 75.79788.86590.9712. Lợi nhuận ( triệu đồng ) 3.2033.5253.7263. Thuế TNDN ( triệu đồng ) 500,8501,9854,64. Số lợng CNV ( ngời ) 1.2591.2651.3505. Thu nhập BQ / 1 ngời ( ngđ / ngời ) 1.1521.4401.694 Năm 20072. Chức năng, trách nhiệm sản xuất của Công ty may 19/5 Bộ Công anCông ty may 19/5 Bộ Công an là doanh nghiệp nhà nớc ship hàng Tổngcục phục vụ hầu cần, có trách nhiệm : – Sản xuất gia công hàng may mặc, quân trang phục : Quần áo, sao, mũ, quân hàm, giày phân phối cho toàn ngành Công an. – Sản xuất những thiết bị nhu yếu phẩm phục vụ ngành Công an. – Sản xuất gia công quần áo cho phạm nhân, hàng may mặc tham gia thịtrờng Giao hàng dân số, tham gia xuất khẩu khi đợc Bộ giao hạn ngạch. – Nhập khẩu những thiết bị, vật t nguyên vật liệu chuyên ngành may mặc vàsản phẩm nhu yếu phẩm. Do đó hoạt động giải trí của Công ty hầu hết mang tính chính trị, không mangtính chất cạnh tranh đối đầu nh những doanh nghiệp lúc bấy giờ đang phải đương đầu, nhu cầusản xuất của Công ty tăng lên phụ thuộc vào vào nhu yếu trang bị phục trang củangành tăng lên hoặc khi sản lợng của ngành tăng lên. 3. Đặc điểm tổ chức triển khai cỗ máy của Công ty may 19/5 Bộ Công an3. 1. Cơ cấu cỗ máy quản lýCông ty may 19/5 Bộ Công an là một doanh nghiệp nhà nớc có đủ tcách pháp nhân, là đơn vị chức năng khoán độc lập, Công ty tổ chức triển khai quản trị theo kiểutrực tuyến tính năng. Sơ đồ cỗ máy quản trị của Công tyGiám đốc công tyPhó Giám đốc 1VP Công tyXN 1G hi chú : Phó Giám đốc 2P hòng TC-KTXN 2P hó Giám đốc 3P hòng kế hoạch vật tXN 3M ối quan hệ trực tiếpPhòng kỹthuậtXN 4T ổng số cán bộ công nhân viên làm công tác làm việc quản trị tại công ty là 30 ngời, ngoài ban giám đốc số còn lại chia thành 4 phòng ban. Giám đốc côn ty chịu nghĩa vụ và trách nhiệm chỉ huy hàng loạt cỗ máy quản lýdoanh nghiệp. Ngoài việc uỷ quyền cho những phó giám đốc khi có việc độtxuất, giám đốc công ty còn trực tiếp chỉ huy phòng TC-KT và chịu tráchnhiệm trớc pháp lý về tác dụng sản xuất kinh doanh thương mại của công ty. Phó giám đốc là ngời trực tiếp giúp việc cho giám đốc gồm : + Phó giám đốc 1 : là ngời đảm nhiệm sản xuất kinh doanh thương mại của công ty + Phó giám đốc 2 : là ngời đảm nhiệm phòng kỹ thuật + Phó giám đốc 3 : là ngời đảm nhiệm phòng kế hoạch vật t-Văn phòng công ty : 8 ngời thực thi công tác làm việc tổ chức triển khai cán bộ, laođộng tiền lơng, BHXH, BHYT và công tác làm việc quản trị hành chính quản trị. – Phòng TC KT : 7 ngời có trách nhiệm tổ chức triển khai và triển khai công táckhoán quản trị tổ chức triển khai của công ty cùng phòng kế hoạch dự trù tổng sảnphẩm, giám sát, kiểm tra việc tính tổng sản phẩm, giao dịch thanh toán, báo cáo giải trình quyếttoán tổ chức triển khai tập hợp toàn công ty theo lao lý, đồng thời còn hớng dẫn kiểmtra việc thực thi công tác làm việc kế toán ở những xí nghiệp sản xuất thường trực. – Phòng kỹ thuật : 5 ngời có trách nhiệm nghiên cứu và điều tra phong cách thiết kế kiến thiết xây dựng cáctiêu chuẩn và định mức kỹ thuật cho mỗi loại sản phẩm. – Phòng Kế hoạch vật t làm kế hoạch sản xuất hàng năm ĐK với cấptrên để đợc duyệt kế hoạch sản xuất của Công ty khi đợc cấp trên duyệt thìphân bổ kế hoạch sản xuất cho từng nhà máy sản xuất theo kế hoạch cấp phép quântrang cho từng đơn vị chức năng do cấp trên giao. – Dới những phòng ban của công ty là những xí nghiệp sản xuất thành viên, ở những xínghiệp thành viên có những giám đốc và phó giám đốc nhà máy sản xuất, để giúp chogiám đốc những xí nghiệp sản xuất còn có những tổ trởng sản xuất, tổ quản lý và điều hành, những kế toánxí nghiệp. Có 4 xí nghiệp sản xuất : * Xí nghiệp 1 : Xí nghiệp may Chiến Thắng tại 100 Chiến ThắngThanh Xuân Hà Nội có tổng số cán bộ công nhân viên 559 ngời và chuyềnsản xuất phục trang ngành và tham gia may hàng xuất khẩu. Xí nghiệp có 5 phân xởng : – Phân xởng cắt : Là phân xởng tiên phong của quy trình sản xuất, trên cơsở vải, mút, bông, những loại sẽ tạo những cụ thể thân, cổ, ve áo theo mẫu đãduyệt mẫu sản phẩm này đợc chuyển xuống phân xởng may. – Phân xởng may 1, 2, 3 : Có trách nhiệm lắp ráp hoàn hảo và may thànhsản phẩm từ phân xởng cắt chuyển sang. – Phân xởng triển khai xong : Sau khi đợc lắp ráp hoàn hảo loại sản phẩm sẽ đợc chuyển sang phân xởng triển khai xong kiểm tra chất lợng và đóng gói. * Xí nghiệp 2 : Xí nghiệp Hoàng Cầu tại 282 Nguyễn Huy TởngThanh Xuân Hà Nội. Tổng số cán bộ công nhân viên 175 ngời chuyên sảnxuất giầy da, mũ, dây lng, kim khí và một số ít quân trang khác, Xí nghiệp 2 gồm có 4 phân xởng chính. – Phân xởng may : May giày da, mũ .. – Phân xởng giày : Chuyên sản xuất giày – Phân xởng mũ : Chuyên sản xuất mũ – Phân xởng cơ khí : Chuyên sản xuất quân hàm, cấp hiệu, cách tùngsoa, sao ve * Xí nghiệp 3 : Xí nghiệp Phơng Nam tại Q. Quận Thủ Đức TP Hồ ChíMinh. Tổng số cán bộ công nhân viên 505 ngời, có trách nhiệm sản xuất hàngmay mặc Giao hàng ngành công an phía Nam. Xí nghiệp 3 có 4 phân xởng và mạng lưới hệ thống shop có trách nhiệm chuyênsản xuất hàng may mặc nh sau : – Phân xởng may : chuyên may những loại hàng giày da, mũ – Phân xởng giày : chuyên sản xuất giày – Phân xởng : chuyên sản xuất bàn và ghế ship hàng cho nhu yếu sử dụng củacông ty – Phân xởng cơ khí : chuyên sản xuất quân hàm, cấp hiệu, cánh tùng soa, sao * Xí nghiệp 4 Tại thành phố Đà NẵngXí nghiệp đang thiết kế xây dựng cha đi vào hoạt độngXí nghiệp này vẫn đa phần thực thi trách nhiệm sản xuất hàng may mặctheo chỉ huy của Bộ. 3.2. Đặc điểm quy trình công nghệ tiên tiến : Công ty may 19/5 là một doanh nghiệp chuyên gia công hàng may mặctheo tiến trình công nghệ tiên tiến chế biến phức tạp kiểu liên tục từ cắt, may, là, đónggói, đóng thùng bằng những máy móc chuyên được dùng với số lợng số loại sản phẩm tơng đối lớn đợc chế biến từ nguyên vật liệu chính là vải. Các phân xởng đợc tổchức theo dây chuyền sản xuất khép kín trải qua nhiều tiến trình sau đó nhau. Quy trình công nghệ tiên tiến sản xuất mẫu sản phẩm mayKhoThiết kếmẫuPhân xởng cắtPhân xởngmayChuẩnbị NVL-Trải vải-Đặt vải-Cắt-Đánh số-May cổ-May tay-Là-Đóng góiNVLvảiPhân xởng hoànthiện ( Kiểm trachất lợngsảnphẩm ) NhậpkhothànhphẩmQuy trình công nghệ tiên tiến sản xuất loại sản phẩm giàyPha cắtdaMay mũgiàyPhết keogò mũMài giễugiàyGòhậuGòhôngDán đé giàyvới mũ giàySấyép đế mũiĐịnh hìnhlạnhKhâu hútMàihút bụiSấy hútchân khôngĐánh xihoàn thiệnThành phẩmĐóng đinhgótII – Tổ chức HTKT tại công ty may 19/5 Bộ công an1. Cơ cấu tổ chức triển khai cỗ máy kế toánBộ máy kế toán của công ty may 19/5 đợc tổ chức triển khai theo hình thức tậptrung, theo hình thức này phòng kế toán công ty thực thi hàng loạt công tác làm việc kếtoán phát sinh ở văn phòng công ty và quyết toán kinh tế tài chính với những xí nghiệpthành viên. ở mỗi nhà máy sản xuất thành viên đều có cỗ máy kế toán. Bộ phận kếtoán ở mỗi nhà máy sản xuất có trách nhiệm hạch toán khá đầy đủ, cụ thể những nghiệp vụkinh tế phát sinh tại nhà máy sản xuất. Định kỳ gửi báo cáo giải trình kèm chứng từ gốc về côngty để phòng TC-KT công thích hợp làm báo cáo giải trình tổng hợp. Phòng kế toán có công dụng giúp giám đốc về nghành kế toán tàichính, theo dõi tình hình kế hoạch sản xuất, tình hình thực thi những chế độchính sách về quản trị kinh tế tài chính kinh tế tài chính. Phòng kế toán kinh tế tài chính của công ty gồm 7 ngời, trong đó có 1 Trởngphòng và những kế toán viên. Sơ đồ tổ chức triển khai cỗ máy kế toánKế toán trởngKế toánNgânhàng, kiêm kếtoáncông nợKế toánCCDC, vật t vàTSCĐKế toánthanh toán lơng và cáckhoản chiphí trongCông tyKế toánthành phẩmvà tiêu thụ, thanh toánvới những xínghiệpNhân viên kế toán tại những xí nghiệpKế toántổng hợp, theo dõixây dựngThủ quỹkiêm thủkho10 – Kế toán trởng có trách nhiệm tổ chức triển khai cỗ máy kế toán của công ty, tổchức việc triển khai kiểm tra giám sát việc triển khai kế hoạch ghi chép banđầu, chấp hành chính sách báo cáo giải trình thống kê định kỳ, tổ chức triển khai dữ gìn và bảo vệ hồ sơ tàiliệu kế toán theo chính sách lu trữ, kế toán trởng là ngời chịu nghĩa vụ và trách nhiệm quản lýhạch toán của phòng kế toán với công ty. – Kế toán Ngân hàng kiêm kế toán nợ công : theo dõi những khoản côngnợ với ngời bán, tình hình dịch chuyển tiền gửi Ngân hàng. – Kế toán công cụ dụng cụ, vật t và gia tài cố định và thắt chặt theo dõi tình hìnhmua, vật chuyển, dữ gìn và bảo vệ nhập xuất tồn nguyên vật liệu, công cụ dụngcụ. Theo dõi về hàng loạt gia tài cố định và thắt chặt trong công ty, quản trị về mặt nguyêngiá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của gia tài cố định và thắt chặt, tình hình trích khấu haocho gia tài cố định và thắt chặt. – Kế toán giao dịch thanh toán lơng và những khoản ngân sách trong công ty. Theo dõi những khoản thu chi tiền mặt, những khoản tạm ứng, nhận chiếuchấm công, thanh toán giao dịch với công nhân viên, thanh toán giao dịch với ngời mua, thanhtoán những khoản lơng và trích theo lơng. – Kế toán thành phẩm và tiêu thụ, thanh toán giao dịch với những nhà máy sản xuất : tổng hợptài liệu của những phần hành kế toán khác vào sổ, theo dõi việc tiêu thụ sảnphẩm và giao dịch thanh toán với những xí nghiệp sản xuất thành viên. – Kế toán tổng hợp và theo dõi kiến thiết xây dựng : kế toán tổng hợp làm báo cáotheo nhu yếu của cấp trên, theo dõi cả công tác làm việc kiến thiết xây dựng những khuôn khổ côngtrình đầu t mới khi đợc Bộ duyệt dự án Bất Động Sản. – Thủ quỹ kiêm thủ kho : Thủ quỹ nhận tiền từ Ngân hàng và những khoảnthu nội bộ công ty, tích hợp với kế toán giao dịch thanh toán triển khai thu chi và theodõi những khoản thu chi bằng tiền mặt và ghi vào sổ quỹ tiền mặt. 112. Tổ chức công tác làm việc kế toán2. 1. Các chủ trương kế toán đợc vận dụng tại đơn vị-Để tương thích với đặc thù tổ chức triển khai quản trị sản xuất và quy mô hoạtđộng công ty triển khai tổ chức triển khai kế toán theo hình thức kế toán tập trung chuyên sâu và tiếnhành công tác làm việc kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. – Công ty vận dụng chính sách kế toán theo quyết định hành động số 15/2006 / QĐ-BTCngày 20/3/2006 của Bộ trởng Bộ kinh tế tài chính. – Chuẩn mực vận dụng : tương thích với chính sách kế toán mới-Niên độ kế toán là một năm mở màn từ ngày 1/1 đến 31/12 hàng năm. – Kỳ kế toán đợc pháp luật là một quý-Đồng tiền sử dụng chính thức trong ghi sổ là Nước Ta đồng theonguyên tắc giá gốc tương thích với những nguyên tắc đợc gật đầu chung tại ViệtNam. Các nguyên tắc này gồm có những lao lý tại những chuẩn mực kế toánViệt Nam, mạng lưới hệ thống kế toán Nước Ta, và những lao lý về kế toán hiện hành. – Ngoại tệ đợc quy đổi theo tỷ giá : thu theo tỷ giá liên Ngân hàng tạithời điểm phát sinh nhiệm vụ, chi theo tỷ giá liên Ngân hàng tại thời điểmphát sinh nhiệm vụ hoặc theo tỷ giá tại Ngân hàng nhận khoản chi đó. – Phơng pháp hạch toán hàng tồn dư mà công ty đang vận dụng là theophơng pháp kê khai thờng xuyên. Tính thuế giá trị ngày càng tăng theo phơng phápkhấu trừ. – Phơng pháp tính giá hàng tồn dư ( nguyên tắc tính giá hàng tồn dư ) : phơng pháp trung bình theo mỗi lần nhập. – Phơng pháp khấu hao gia tài cố định và thắt chặt : khấu hao theo phơng pháp đờngthẳng. – Hạch toán cụ thể NVL : phơng pháp ghi thẻ tuy nhiên song12-Công ty vận dụng ứng dụng kế toán : ứng dụng AccessSơ đồ trình tự hạch toán kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tạiCông ty may 19/5 Bộ công anChứng từ kế toánThẻ, sổ kế toán chi tiếtBảng kêchứng từSổ đăngký chứngtừ ghi sổChứng từ ghi sổSổ cáiBảng cân đối sốphát sinhBáo cáo tài chínhGhi chú : Ghi hàng ngàyGhi cuối thángĐối chiếu, kiểm traBảng tổng hợpchi tiết132. 2. Tổ chức vận dụng chính sách kế toán tại đơn vị-Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán : đợc thực thi đúng theo những mẫu, biểu pháp luật của Bộ tài chính-Tổ chức thông tin tài khoản : Hệ thống thông tin tài khoản kế toán của công ty đợc xâydựng trên cơ sở mạng lưới hệ thống thông tin tài khoản theo quyết định hành động số 15/2006 / QĐ-BTC ngày20 / 3/2006 của Bộ trởng Bộ kinh tế tài chính và đợc mở cụ thể theo từng tiểu khoảnđể tương thích với đặc thù sản xuất kinh doanh thương mại của công ty. – Tổ chức sổ : Theo hình thức kế toán máy-Chế độ báo cáo giải trình kế toán : công ty thực thi lập báo cáo giải trình hàng năm theođúng chính sách kế toán hiện hành gồm có : + Bảng cân đối kế toán + Báo cáo tác dụng sản xuất kinh doanh thương mại + Báo cáo lu chuyển tiền tệ ( phơng pháp trực tiếp ) + Bản thuyết minh báo cáo giải trình tài chínhCác báo cáo giải trình trên sau khi đợc lập, kiểm tra, xem xét và trình lên giámđốc sẽ đợc gửi lên những cơ quan quản trị : + Cục thuế TP. Hà Nội + Bộ chủ quản + Ngân hàng nơi công ty mở thông tin tài khoản thanh toán giao dịch + Cục thống kê Hà NộiNgoài ra công ty còn lập những báo cáo giải trình quản trị nhằm mục đích cung ứng thông tincần thiết cho chỉ huy công ty để xử lý kinh doanh thương mại trong quy trình quảnlý gồm có : báo cáo giải trình hao mòn, báo cáo giải trình tăng giảm lệch giá doanh thu, báocáo tình hình nợ công, báo cáo giải trình tình hình những khoản phải thu, chi. 14K ỳ lập báo cáo giải trình quản trị theo nhu yếu của chỉ huy Công ty. Bộ phận lậpbáo cáo quản trị là phòng kế hoạch và phòng kế toán. Báo cáo quản trị đợc lậpvà nộp cho chỉ huy công ty. III – Nhận xét và nhìn nhận tình hình tổ chức triển khai hạch toánkế toán tại đơn vị-Trên đà tăng trưởng và hội nhập kinh tế tài chính của đất nớc, để hoà nhập bớc đicủa mình cùng với nhịp độ tăng trưởng đó, công ty may 19/5 đã không ngừngcải tổ và hoàn thành xong cỗ máy quản trị, đào tạo và giảng dạy đội ngũ thợ tay nghề cao, thay đổi vàbổ xung dây chuyền sản xuất công nghệ tiên tiến. Chính điều đó tạo điều kiện kèm theo để công ty hoànthành xuất sắc trách nhiệm do cấp trên giao và không ngừng nâng cao đời sốngcủa cán bộ công nhân viên. – Hiện nay cỗ máy kế toán của công ty tơng đối hoàn hảo phản ánhđầy đủ những nội dung hạch toán và phân phối nhu yếu của công tác làm việc quản trị. Côngty đã nâng cao và trang bị cho phòng 1 số ít máy vi tính và triển khai công táckế toán máy. Sự văn minh này làm cho việc làm kế toán của công ty thuận tiện, dễ ghi chép, dễ so sánh. – Bộ máy kế toán đợc tổ chức triển khai theo hình thức kế toán tập trung chuyên sâu, đội ngũnhân viên kế toán gọn nhẹ, trình độ nhiệm vụ vững vàng, có niềm tin tráchnhiệm cao cung ứng đợc nhu yếu việc làm. Các nhân viên cấp dưới của phòng kế toánđợc phân công việc làm một cách đơn cử, khoa học, không bị chồng chéocông việc với nhau, bảo vệ tính độc lập, cũng nh năng lực phối tích hợp giữacác kế toán viên. Bên cạnh đó việc phân công lao động kế toán cũng phù hợpvới trình độ trình độ và năng lượng của từng cá thể, tận dụng đợc kinhnghiệm của kế toán viên lâu năm cũng nh sự năng động, phát minh sáng tạo của lớp trẻ. Việc vận dụng ứng dụng kế toán bớc đầu đã có tính năng trong việc quản trị tàisản theo dõi và cung ứng thông tin nhanh gọn, kịp thời cho kế toán chi phísản xuất và tính giá tiền loại sản phẩm, cho công tác làm việc kế toán. Nhờ vậy phòng15luôn hoàn thành xong tốt trách nhiệm đợc giao, cung ứng thông tin đúng chuẩn và kịpthời giúp chỉ huy công ty nhìn nhận hiệu suất cao sản xuất kinh doanh thương mại trong kỳ. – Hiện nay công ty đang thực thi hạch toán theo quý. Kỳ hạch toántheo quý không những hạn chế tính năng kiểm tra của kế toán mà mọi côngviệc kế toán còn dồn vào cuối quý khiến công tác làm việc hạch toán nhiều lúc kém hiệuquả. Mặt khác khi có nhu yếu kiểm tra hay thanh tra của cấp trên thì công việckế toán theo quý sẽ trở nên phức tạp. – Nhìn chung mạng lưới hệ thống chứng từ mà công ty đang sử dụng đều phù hợpvới biểu mẫu do Bộ kinh tế tài chính phát hành. Trong mỗi nhiệm vụ kinh tế tài chính phátsinh, những chứng từ đều đợc lập với số lợng thiết yếu bảo vệ tính hài hòa và hợp lý, hợppháp. Quá trình luân chuyển chứng từ tại công ty đợc trấn áp khá ngặt nghèo, giúp ban giám đốc và trởng phòng kế toán theo dõi sát những nhiệm vụ kinh tếphát sinh. Các chứng từ không phải lu trữ theo từng phần hành kế toán nh cácđơn vị triển khai kế toán bằng tay thủ công mà đợc lu trữ trong những cặp chứng từ và đợctập hợp theo từng quý, mỗi quý có một màu khác nhau thuận tiện cho việc tracứu. – Hệ thống thông tin tài khoản của công ty đợc mở chi tiết cụ thể cung ứng đợc công táchạch toán cụ thể gia tài vào nguồn vốn tại công ty và những nhà máy sản xuất. Hệ thốngsổ sách kế toán tại công ty đợc mở và ghi chép một cách linh động so với chếđộ kế toán. Các báo cáo giải trình quyết toán đợc lập theo đúng nguyên tắc và thời gianquy định .

Xổ số miền Bắc