Cerezo Osaka – Wikipedia tiếng Việt
Cerezo Osaka (セレッソ大阪, Seresso Ōsaka?) là một câu lạc bộ bóng đá tại J. League. Tên Cerezo (hoa anh đào trong tiếng Tây Ban Nha) cũng là loài hoa của thành phố Ōsaka.[1] Câu lạc bộ đóng quân ở Thành phố Osaka và thành phố Sakai.
Đội bóng khởi đầu được gọi là Yanmar Diesel, được xây dựng vào năm 1957 bởi nhóm nhân viên cấp dưới 14 người của Yanmar họ là một thành viên bắt đầu của giải Nhật Bản Soccer League. Họ 4 lần giành chức vô địch bóng đá Nhật Bản, là thành viên nòng cốt của JSL Hạng 1 cho tới khi họ xuống hạng lần đầu năm 1990, họ tham gia Nhật Bản Football League cũ mùa mở màn năm 1992 .Năm 1993, xây dựng Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Câu lạc bộ bóng đá Osaka và có tên Cerezo sau một cuộc tranh luận công khai minh bạch. [ 2 ] Năm 1994, họ giành chức vô địch JFL va thăng hạng J.League năm 1995. Cũng trong năm đó họ lọt vào chung kết Cúp Hoàng đế, nhưng đã để thua đối thủ cạnh tranh lâu năm Bellmare Hiratsuka .
Năm 2001, họ cán đích ở vị trí cuối cùng và xuống hạng J2 league. Họ nhanh chóng giành được vị trí thứ hai mùa 2002 và trở lại J1 năm 2003.
Bạn đang đọc: Cerezo Osaka – Wikipedia tiếng Việt
Mùa 2005 họ gần như đã chạm tay vào chức vô địch J.League, đứng đầu đến tận vòng đấu sau cuối. Trong trận đấu cuối, họ dẫn trước F.C. Tokyo trong phần đông thời hạn trận đấu và đang hướng tới chức vô địch. Tuy nhiên, Tokyo san hòa ở phút 90, với một điểm ít hơn họ xếp ở vị trí thứ 5. Đối thủ cùng thành phố Gamba Osaka, giành chức vô địch năm đó. Cerezo trở lại J2 mùa 2007 sau khi đứng áp chót 2006. Năm 2009 họ lên hạng và trở lại giải đấu cao nhất. Năm năm trước câu lạc bộ kết thúc ở vị trí thứ 17 và sẽ tranh tài tại J2 mùa năm ngoái .Ngày 26 tháng 7 năm 2013, Cerezo Osaka tranh tài trận giao hữu với Manchester United. Kết quả hòa 2-2 .
Cerezo sử dụng áo màu hồng, giống như loài hoa anh đào ở thành phố của họ. Màu sắc phối hợp đã có màu xanh dương và đen. Năm nay, sắc tố như nhau của họ là màu hồng với màu xanh dương ( nhà ) và màu trắng với sọc xanh dương ( khác ) cho những cầu thủ, đen ( nhà ) và màu hồng với xanh dương ( khách ) dành cho thủ môn .Khi còn tranh tài dưới cái tên Yanmar Diesel cuối những năm 1970 đến giữa những năm 1980 họ màu áo toàn đỏ như Liverpool F.C.
Mục lục bài viết
Sân vận động[sửa|sửa mã nguồn]
Trụ sở của câu lạc bộ là ở Osaka, và Sakai, Nhật Bản. Đội tranh tài trên Sân hoạt động Kincho, với một vài trận đấu lớn sẽ tranh tài tại Sân hoạt động Yanmar Nagai. [ 3 ]Đội tập luyện tại Minamitsumori Sakura Sports Park, Maishima Sports Island, và Amagasaki Yanmar Diesel Ground .
Linh vật chính của đội là một chú sói có tên Lobby.
Tên đầy đủ là Noble Valiente Hache Lobito de Cerezo, có thể tạm dịch là “một chú sói quý tộc và can đảm đến từ gia đình Cerezo”.
Linh vật khác là Madame Lobina, mẹ của Lobby, hỗ trợ cho con trai cổ vũ Cerezo Osaka cuồng nhiệt trong rất nhiều trận. Tên đầu đủ là Elegante Esplendida Madame Lobina de Cerezo, có thể được dịch là “quý bà sói thanh lịch và lộng lẫy đến từ gia đình Cerezo”.[4]
Đối thủ lớn nhất của Cerezo là đội bóng cùng thành phố Gamba Osaka. Những trận đấu với Gamba tạo nên trận derby Osaka .
Kết quả tại J. League[sửa|sửa mã nguồn]
Giải vô địch
J.League
Cup
Cúp
Hoàng đế
ACL
Mùa giải
Hạng đấu
Số đội
Thứ hạng
St
T (OTW / PKW)
H
B (OTL/PKL)
BT
BB
HS
Đ
Khán giả
1995
J1
14
thứ 8
52
25 (0 / 0)
–
11 (0 / 2)
43
44
-1
41
12.097
–
Vòng Hai
–
1996
16
thứ 13
30
10
–
20
38
56
-18
30
8.229
Vòng bảng
Vòng Bốn
1997
17
thứ 11
32
13 (1 / 2)
–
10 (5 / 1)
53
56
-3
43
9.153
Vòng bảng
Vòng Bốn
–
1998
18
thứ 9
34
14 (1 / 0)
–
17 (1 / 1)
56
79
-23
44
9.864
Vòng bảng
Vòng Ba
–
1999
16
thứ 6
30
15 (4 / 0)
–
10 (1 / 0)
64
45
19
53
10.216
Vòng Hai
Vòng Bốn
–
2000
16
thứ 5
30
14 (3 / 0)
–
11 (2 / 0)
54
49
5
48
13.548
Vòng Hai
Tứ kết
–
2001
16
thứ 16
30
5 (3 / 0)
2
18 (0 / 0)
41
70
-29
21
11.857
Vòng Một
Chung kết
–
2002
J2
12
thứ 2
44
25
12
7
93
53
40
87
7.952
–
Vòng Bốn
–
2003
J1
16
thứ 9
30
12
4
14
55
56
-1
40
13.854
Vòng bảng
Chung kết
–
2004
16
thứ 15
30
6
8
16
42
64
-22
26
14.323
Vòng bảng
Vòng Bốn
–
2005
18
thứ 5
34
16
11
7
48
40
8
59
17.648
Tứ kết
Bán kết
–
2006
18
thứ 17
34
6
9
19
44
70
-26
27
13.026
Tứ kết
Vòng Bốn
–
2007
J2
13
thứ 5
48
24
8
16
72
55
17
80
6.627
–
Vòng Bốn
–
2008
15
thứ 4
42
21
6
15
81
60
21
69
10.554
–
Vòng Bốn
–
2009
18
thứ 2
51
31
11
9
100
53
47
104
9.912
–
Vòng Hai
–
2010
J1
18
thứ 3
34
17
10
7
51
31
20
61
15.026
Vòng bảng
Vòng Bốn
–
2011
18
thứ 12
34
11
10
13
67
53
14
43
14.145
Tứ kết
Bán kết
Tứ kết
2012
18
thứ 14
34
11
9
14
47
53
-6
42
16.815
Tứ kết
Tứ kết
–
2013
18
thứ 4
34
16
11
7
53
32
21
59
18.819
Tứ kết
Vòng Bốn
–
2014
18
thứ 17
34
7
10
17
36
48
-12
31
21.627
Tứ kết
Tứ kết
Vòng 16 đội
2015
J2
22
thứ 4
42
18
13
11
57
40
17
67
12.232
–
Vòng Một
–
2016
22
thứ 4
42
23
9
10
62
46
16
78
12.509
–
Vòng Ba
–
2017
J1
18
thứ 3
34
19
6
9
64
43
22
63
20.970
Vô địch
Vô địch
–
2018
18
thứ 7
34
13
11
10
39
38
1
50
18.542
Tứ kết
Vòng Bốn
Vòng bảng
2019
18
thứ 5
34
18
5
11
39
29
14
59
21.518
Play-off
Vòng Bốn
–
2020 †
18
thứ 4
34
18
6
10
46
37
9
60
7.014
Tứ kết
DNQ
–
- Từ khóa
- † Khán giả mùa 2020 bị giảm do tác động của đại dịch COVID-19.
Lịch sử tranh tài[sửa|sửa mã nguồn]
Đội hình hiện tại[sửa|sửa mã nguồn]
- Tính đến 5 tháng 9 năm 2021[5]
Ghi chú : Quốc kỳ chỉ đội tuyển vương quốc được xác lập rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ hoàn toàn có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA .
- Tính đến ngày 9 tháng 2 năm 2021.[6]
Ghi chú : Quốc kỳ chỉ đội tuyển vương quốc được xác lập rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ hoàn toàn có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA .
- Japan Football League: (1) 1994
Huấn luyện viên[sửa|sửa mã nguồn]
Lịch sử nhà hỗ trợ vốn[sửa|sửa mã nguồn]
Năm
Ngực
Tay áo
Lưng
Quần
Tài trợ trang phục
1994
CAPCOM
/Nippon Ham
Yanmar
Nippon Ham
/CAPCOM
–
Mizuno
1995
Nippon Ham
CAPCOM
1996
1997
Olympic Bid Committee 2008
Yanmar
1998
1999
–
2000
Tamanoi Vinegar
2001
2002
Daiso House
2003
Daiso
2004
SPORTS DEPO
2005
2006
Yanmar
SUPER H2O
Nippon Ham
2007
OSAKA PiTaPa
2008
2009
–
2010
KINCHO
SANYU
2011
2012
2013
2014
2015
Puma
Năm
Khẩu hiệu
1994
Jump To J!
1995
To Be Professional
(真のプロフェッショナルをめざして)
2002
Passion to the Top
2003
PASSION SOUL (情熱魂)
2004
Be ONE!
2005
日々進化 (Evolving daily)
2006
さらなる挑戦 (A Further Challenge)
2007
猛進 (Rush)
2008
YOU ARE MY HEART
2009
ユアマイハート (You Are my Heart)
2010
攻めきる。~最後の笛が鳴るまで (Attack Until The Last Whistle Blows)
2011
攻めきるMAXかかげよ桜冠 (Attack To The Max, Raise The Cherry Crown)
2012
追球 THE CEREZO (Pursuit)
2013
冒険 ココロ躍れ
2014
史上最攻 時は、来た。
2015
For The Top of Dreams (夢の頂に向かって)
Trong văn hóa truyền thống đại chíng[sửa|sửa mã nguồn]
Trong bộ truyện manga nổi tiếng Đội trưởng Tsubasa, một nhân vật tên Teppei Kisugi trở thành cầu thủ chuyên nghiệp và gia nhập Cerezo Osaka .
Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]
Bản mẫu:Cerezo Osaka
Xem thêm: Y Eli Niê – Wikipedia tiếng Việt
Source: https://mix166.vn
Category: Thể Thao