Đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha – Wikipedia tiếng Việt

Đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha (tiếng Bồ Đào Nha: Seleção Portuguesa de Futebol), là đội tuyển của Liên đoàn bóng đá Bồ Đào Nha và đại diện cho Bồ Đào Nha trên bình diện quốc tế. Bồ Đào Nha còn có biệt danh là Brazil của châu Âu.

Trận đấu tiên phong của đội tuyển Bồ Đào Nha là trận gặp đội tuyển Tây Ban Nha vào năm 1921. Thành tích tốt nhất của ” Brazil châu Âu ” cho đến nay là chức vô địch Euro năm nay và UEFA Nations League 2018 – 19 cùng với hai lần đứng hạng ba ở hai giải đấu quốc tế là World Cup 1966, Confederations Cup 2017 .

Thành tích quốc tế[sửa|sửa mã nguồn]

     Vô địch       Á quân       Hạng ba       Hạng tư  

Năm

Vòng

Thứ hạng

Trận

Thắng

Hòa

Thua

BT

BB

1930
Không tham dự

1934
Không vượt qua vòng loại
1938
1950
1954
1958
1962
Anh1966
Hạng ba
3
6
5
0
1
17
8
1970
Không vượt qua vòng loại
1974
1978
1982
México1986
Vòng bảng
17
3
1
0
2
2
4

1990
Không vượt qua vòng loại
1994
1998
Hàn QuốcNhật Bản2002
Vòng bảng
21
3
1
0
2
6
4

Đức2006
Hạng tư
4
7
4
1*
2
7
5
Cộng hòa Nam Phi2010
Vòng 16 đội
11
4
1
2
1
7
1

Brasil2014
Vòng bảng
18
3
1
1
1
4
7

Nga2018
Vòng 16 đội
13
4
1
2
1
6
6

Qatar2022
Chưa xác định
CanadaMéxicoHoa Kỳ2026
Tổng cộng
1 lần hạng ba
7/21
30
14
6(1*)
10
49
35

* Hòa bao gồm các trận đấu loại trực tiếp phải quyết định bằng sút phạt đền. Màu tối hơn chỉ chiến thắng, màu bình thường chỉ thất bại.

Năm

Vòng

Thứ hạng

Trận

Thắng

Hòa

Thua

BT

BB

1960
Không vượt qua vòng loại
1964
1968
1972
1976
1980
Pháp1984
Bán kết
3
4
1
2
1
4
4
1988
Không vượt qua vòng loại
1992
Anh1996
Tứ kết
5
4
2
1
1
5
2

BỉHà Lan2000
Bán kết
3
5
4
0
1
10
4
Bồ Đào Nha2004
Á quân
2
6
3
1*
2
8
6
ÁoThụy Sĩ2008
Tứ kết
7
4
2
0
2
7
6

Ba LanUkraina2012
Bán kết
3[4]
5
3
1*
1
6
4
Pháp2016
Vô địch
1
7
3
4
0
9
5
Liên minh châu Âu2020
Vòng 16 đội

13

4

1

1

2

7

7

Đức2024
Chưa xác định
Tổng cộng
1 lần vô địch
8/16
35
18
9(2*)(1*)
8
49
31

* Hòa bao gồm các trận đấu loại trực tiếp phải quyết định bằng sút phạt đền. Màu tối hơn chỉ chiến thắng, màu bình thường chỉ thất bại.

Năm

Vòng

Thứ hạng

Trận

Thắng

Hòa

Thua

BT

BB

1992
Không giành quyền tham dự
1995
1997
1999
2001
2003
2005
2009
2013
Nga2017
Hạng ba
3
5
3
2
0
9
3
Tổng cộng
1/10
5
3
2
0
9
3

* Hòa bao gồm các trận đấu loại trực tiếp phải quyết định bằng sút phạt đền. Màu tối hơn chỉ chiến thắng, màu bình thường chỉ thất bại.

Danh sách các trận đấu cúp Liên đoàn các châu lục

Năm
Vòng
Đối thủ
Tỉ số
Kết quả

2017

Vòng bảng
 México
2–2
Hòa

Vòng bảng
 Nga
1–0
Thắng

Vòng bảng
 New Zealand
4–0
Thắng

Bán kết
 Chile
0–0
0–3 (pen.)
Hòa

Tranh hạng ba
 México
2–1 (h.p.)
Thắng

Năm

Nhóm đấu

Thành tích

Pos

Pld

W

D*

L

GF

GA

Bồ Đào Nha2018–19
A
Vô địch
1st
6
4
2
0
9
4

Ý2020–21
A

Vòng bảng
5th
6
4
1
1
12
4

2022–23
A
Chưa xác định
Tổng cộng
1 lần vô địch
1/1
12
8
3
1
21
8

* Hòa bao gồm các trận đấu loại trực tiếp phải quyết định bằng sút phạt đền. Màu tối hơn chỉ chiến thắng, màu bình thường chỉ thất bại.

Thế vận hội[sửa|sửa mã nguồn]

  • (Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1988)

Năm

Kết quả

Thứ hạng

Pld

W

D

L

GF

GA

1896
Bóng đá không tổ chức
1900
Không tham dự
1904
1908
1912
1920
1924
Hà Lan1928
Tứ kết

3
2
0
1
7
5

1932
Bóng đá không tổ chức
1936
Không tham dự
1948
1952
1956
1960
1964
1968
1972
1976
1980
1984
Không vượt qua vòng loại
1988

Tổng cộng
Tứ kết
1/19
3
2
0
1
7
5

Hạng ba: 1966
Vô địch: 2016
Á quân: 2004
Hạng ba: 2017

Trao Giải khác[sửa|sửa mã nguồn]

  • Giải phong cách (FIFA World Cup Most Entertaining Team): 2006

Giải vô địch bóng đá quốc tế[sửa|sửa mã nguồn]

World Cup 1966[sửa|sửa mã nguồn]

Tại World Cup 1966, Bồ Đào Nha khởi đầu thành công với cả ba chiến thắng vòng bảng trước Hungary, Bulgaria và đương kim vô địch Brasil. Vòng 2 họ đánh bại ngựa ô đến từ châu Á là Bắc Triều Tiên với tỉ số 5–3, trong đó Eusébio ghi liền 4 bàn sau khi Bồ Đào Nha bị dẫn trước 0–3. Ở bán kết họ thất bại trước chủ nhà Anh (đội bóng sau đó đã vô địch giải đấu) với tỉ số 1–2. Bồ Đào Nha sau đó dành chiến thắng 2–1 trước Liên Xô để giành lấy hạng ba, thành tích tốt nhất của họ tại World Cup cho đến nay. Eusébio là Vua phá lưới của giải đấu với 9 bàn thắng.

Eusébio còn tham gia vòng sơ loại những kì World Cup 1970 và 1974, tuy nhiên Bồ Đào Nha đã không hề vượt qua vòng sơ loại .

World Cup 1986[sửa|sửa mã nguồn]

Tại vòng loại World Cup 1986, Bồ Đào Nha buộc phải thắng Tây Đức tại Stuttgart ở trận đấu sau cuối mới hoàn toàn có thể tham gia vòng chung kết. Bồ Đào Nha đã thắng 1 – 0 và trở thành đội bóng tiên phong vượt mặt Tây Đức trên sân nhà của họ trong một trận đấu chính thức. Bồ Đào Nha được kỳ vọng sẽ có một giải đấu thành công xuất sắc do những chiến tích tại Euro 1984. Tuy nhiên họ đã phải sớm rời giải từ vòng bảng với một trận thắng và hai trận thua .

World Cup 2002[sửa|sửa mã nguồn]

Bồ Đào Nha tại World Cup 2002 được kì vọng sẽ là đội nhất bảng D, bảng đấu có sự hiện hữu của Mỹ, Ba Lan và Nước Hàn. Tuy nhiên họ đã bị thua sốc trước đội tuyển Mỹ ngay ở trận mở màn với tỉ số 2 – 3. Ở trận đấu thứ hai họ thắng đậm Ba Lan với tỉ số 4 – 0. Cần một điểm ở trận sau cuối nhưng Bồ Đào Nha đã giật mình phải nhận thất bại trước đội bóng được nhìn nhận yếu hơn họ rất nhiều là chủ nhà Nước Hàn với tỉ số 0 – 1 [ 1 ]

World Cup 2006[sửa|sửa mã nguồn]

Đội tuyển Bồ Đào Nha tham gia World Cup 2006 dưới sự dẫn dắt của huấn luyện viên vừa đưa đội tuyển Brasil vô địch World Cup 2002, Luiz Felipe Scolari. Họ thuận tiện dành được vị trí nhất bảng D với cả ba thắng lợi trước những đối thủ cạnh tranh không được nhìn nhận quá cao là Angola ( 1 – 0 ), Iran ( 2 – 0 ), và Mexico ( 2 – 1 ) .Ở vòng 1/8 Bồ Đào Nha đã vượt qua Hà Lan với tỉ số 1 – 0 trong một trận đấu được coi là đấm đá bạo lực nhất trong lịch sử dân tộc World Cup với 16 thẻ vàng và 4 cầu thủ bị truất quyền tranh tài .Bồ Đào Nha liên tục vượt qua Anh trên loạt sút luân lưu ở tứ kết và lần tiên phong có được tấm vé vào chơi trận bán kết kể từ sau năm 1966 .Tuy nhiên, Bồ Đào Nha lần lượt thất bại trước Pháp ( 0 – 1 ) ở bán kết và chủ nhà Đức ( 1 – 3 ) ở trận tranh hạng ba khiến họ không hề có lần tiên phong giành được huy chương đồng tại World Cup kể từ năm 1966 .

Mặc dù chỉ vào tới bán kết nhưng người dân Bồ Đào Nha vẫn tiếp đón đội tuyển của họ như những người hùng khi họ trở về quê nhà. Đội bóng được nhận danh hiệu Đội bóng được mến mộ nhất giải đấu này, giải thưởng được bình chọn qua việc bỏ phiếu của những người hâm mộ.

Thế hệ vàng của Bồ Đào Nha như Luís Figo, Rui Costa, Sérgio Conceição… lần lượt giải nghệ khỏi đội tuyển quốc gia sau World Cup 2006. Một lứa cầu thủ mới của Bồ Đào Nha như Ricardo Quaresma, João Moutinho, Miguel Veloso, Nani, Manuel Fernandes và đặc biệt là Cristiano Ronaldo được kì vọng sẽ đem lại những thành công xán lạn trong tương lai cho đội tuyển quốc gia sau khi họ đã cùng các đàn anh đưa đội tuyển của mình lọt vào trận chung kết Euro 2004.

World Cup 2010

[sửa|sửa mã nguồn]

Đội tuyển Bồ Đào Nha tham gia World Cup 2010 với lứa cầu thủ mới như đã nói ở trên. Họ đã vượt qua vòng bảng với vị trí thứ nhì khi hòa Bờ Biển Ngà, Brasil và diệt trừ Triều Tiên với tỉ số 7 – 0 .Ở Vòng 1/8 họ đã bị loại bởi một đội tuyển rất mạnh lúc đó là Tây Ban Nha ( đội bóng sau đó đã lên ngôi vô địch ) .

Giải vô địch bóng đá châu Âu[sửa|sửa mã nguồn]

Đây là lần tiên phong Bồ Đào Nha lọt vào vòng chung kết một giải vô địch châu Âu. Ở vòng đấu loại, phải đến hết trận đấu sau cuối ( trận mà họ đã thắng Liên Xô với tỉ số 1 – 0 ) thì họ mới chính thức dành được tấm vé tham gia vòng chung kết. Tại vòng chung kết, Bồ Đào Nha nằm ở bảng B cùng Tây Ban Nha, Tây Đức và Romania. Hai trận tiên phong họ đều có hiệu quả hòa trước Tây Đức ( 0 – 0 ) và Tây Ban Nha ( 1 – 1 ). Chiến thắng 1 – 0 trước Romania ở lượt trận ở đầu cuối của vòng bảng đưa họ lên vị trí thứ nhì và chính thức lọt vào bán kết .Ở bán kết Bồ Đào Nha gặp chủ nhà Pháp, một trong những trận đấu kịch tính nhất lịch sử dân tộc Euro. Pháp là đội mở tỉ số nhưng sau đó gần 1 tiếng đồng hồ đeo tay Bồ Đào Nha gỡ hoà 1-1. Hai hiệp chính kết thúc và hai đội bước vào hiệp phụ. Ở hiệp phụ thứ nhất hai đội đều có thời cơ ghi bàn và Bồ Đào Nha là đội tận dụng được thời cơ để vươn lên dẫn trước với tỉ số 2 – 1. Khi hiệp phụ thứ hai chỉ còn 6 phút nữa là két thúc, Pháp gỡ hòa và ghi được bàn thắng quyết định hành động ở phút ở đầu cuối. Chung cuộc, Bồ Đào Nha thua với tỉ số 2-3 và chính thức dừng bước ở bán kết .
Ở vòng bảng, Bồ Đào Nha hòa 1 – 1 trước đương kim vô địch Đan Mạch, thắng Thổ Nhĩ Kỳ 1 – 0 và hạ Croatia với tỉ số 3 – 0. ” Brazil châu Âu ” chính thức vào tứ kết với vị trí đầu bảng. Tuy nhiên ở tứ kết họ thất thủ trước đương kim á quân Cộng hoà Séc với tỉ số 0 – 1 .

Đây là giải đấu mà Thế hệ vàng của Bồ Đào Nha với thủ lĩnh là Luís Figo đã thi đấu rất thành công. Họ lần lượt đánh bại Anh, Romania, Đức để dành ngôi đầu bảng và vượt qua Thổ Nhĩ Kỳ ở tứ kết.

Tại bán kết họ gặp Pháp ( nhà đương kim vô địch quốc tế năm 1998 ) Bồ Đào Nha là đội mở tỉ số nhưng Pháp đã gỡ hòa và có bàn thắng vàng trên chấm phạt đền của Zinedine Zidane trong hiệp phụ. Chung cuộc, Pháp dành thắng lợi với tỉ số 2 – 1. Trọng tài người Áo Gunter Benko đã có quyết định hành động gây tranh cãi sau khi Abel Xavier để bóng chạm tay từ cú sút của Sylvain Wiltord. ( Ban đầu Benko chỉ cho Pháp một quả phạt góc, sau đó đổi khác quyết định hành động thành một quả penalty khi tìm hiểu thêm quan điểm của trợ lý trọng tài ). Abel Xavier, Nuno Gomes và Paulo Bento của Bồ Đào Nha đã bị cấm tranh tài quốc tế dài hạn sau khi xô trọng tài để phản đối quyết định hành động đó .
Cổ động viên Bồ Đào Nha tại Euro 2004Giải đấu này được tổ chức triển khai tại chính quốc gia Bồ Đào Nha. Bồ Đào Nha với tư cách chủ nhà đã vào đến trận chung kết trước khi thua Hy Lạp với tỉ số 0 – 1 bằng bàn thắng của tiền đạo Angelos Charisteas. Trước đó ở trận khai mạc Hy Lạp cũng đã dành thắng lợi 2 – 1 trước Bồ Đào Nha. Đây là lần thứ hai trong lịch sử vẻ vang giải đấu mà có hai đội tuyển gặp nhau ở cả trận chung kết và trận khai mạc, trước đó ở Euro 1988, Liên Xô và Hà Lan cũng đã từng gặp nhau ở cả trận khai mạc và trận chung kết .
Ở vòng loại Bồ Đào Nha đứng ở vị trí nhì bảng và vào vòng chung kết thì nằm cùng bảng đấu với chủ nhà Thụy Sĩ, Cộng hòa Séc và Thổ Nhĩ Kỳ. Bồ Đào Nha đã có màn trình diễn ấn tượng ở vòng bảng khi thắng cả hai trận tiên phong, dành ngôi đầu bảng và gặp Đức ở tứ kết. Tuy được nhìn nhận cao hơn ở trận tứ kết nhưng sau cuối họ đã thất bại với tỉ số 2 – 3. Sau giải đấu này, huấn luyện viên Felipe Scolari từ giã đội tuyển, chuyển sang làm huấn luyện viên cho câu lạc bộ Chelsea .
Là một đội bóng chỉ toàn hòa ở những hiệp đấu chính thức ( tức không tính hiệp phụ ) từ vòng bảng cho đến vòng tứ kết, Bồ Đào Nha dưới sự dẫn dắt của huấn luyện viên Fernando Santos đã vượt mặt xứ Wales ở bán kết trong hai hiệp đấu chính thức với tỉ số 2 – 0 do công của Cristiano Ronaldo và Nani. Tại trận chung kết, Bồ Đào Nha gặp chủ nhà Pháp, đội bóng đã loại Đức ( nhà đương kim vô địch quốc tế năm năm trước ) ở bán kết. Đội trưởng Cristiano Ronaldo của Bồ Đào Nha bị chấn thương ngay ở những phút tiên phong của trận đấu do tiền đạo của Pháp là Dimitri Payet áp sát rất nhanh. Ronaldo đã được thay ra nghỉ để tiền đạo mang áo số 20 Ricardo Quaresma vào sân. Băng đội trưởng được trao lại cho tiền đạo mang áo số 17 Nani. Tuy không có sự ship hàng ngôi sao 5 cánh sáng nhất đội bóng là Cristiano Ronaldo nhưng Bồ Đào Nha đã xuất sắc cầm hòa Pháp đến hiệp phụ trận đấu và ở phút thứ 109, tiền đạo vừa được thay vào sân Éder đã ghi bàn từ một trường hợp sút xa ngoài vòng cấm, ấn định thắng lợi 1 – 0 cho Bồ Đào Nha. Ronaldo cùng những người đồng đội đã chính thức trở thành nhà vô địch Euro năm nay sau 12 năm chờ đón .

Lịch sử áo đấu[sửa|sửa mã nguồn]





1966 S.nhà





1966 S.khách

1984 S.nhà

1986 S.nhà


1996 S.nhà


1996 S.khách


1998 S.nhà


1998 S.khách

2000 S.nhà


2000 S.khách


2002 S.nhà


2002 S.khách

2004 S.nhà

2004 S.khách


2006 S.nhà


2006 S.khách




2008 S.nhà




2008 S.khách

2010 S.nhà

2010 S.khách


2012 S.nhà




2012 S.khách




2013 S.khách

2014 S.nhà


2014 S.khách




2015 S.khách


2016 S.nhà


2016 S.khách

2018 S.nhà

2018 S.khách

Từ năm 1997 trở đi, phục trang tranh tài của đội tuyển bóng đá Bồ Đào Nha được hỗ trợ vốn bởi công ty Nike, một tên thương hiệu đồ thể thao của Mỹ, trước đó được hỗ trợ vốn bởi Adidas của Đức đến năm 1994 .

Kết quả gần đây và lịch tranh tài sắp tới[sửa|sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại[sửa|sửa mã nguồn]

Đội hình cầu thủ dưới đây được triệu tập tham dự vòng loại World Cup 2022 gặp Cộng hòa Ireland và Serbia vào tháng 11 năm 2021.
Số liệu thống kê tính đến ngày 14 tháng 11 năm 2021 sau trận gặp Serbia.

Triệu tập gần đây[sửa|sửa mã nguồn]

Các cầu thủ cũng đã được triệu tập vào đội tuyển Bồ Đào Nha trong vòng 12 tháng qua .

Chú ý
  • COV Cầu thủ rút lui vì dương tính với COVID-19.
  • INJ Cầu thủ rút lui khỏi đội hình do chấn thương.
  • PRE Danh sách sơ bộ.
  • RET Cầu thủ đã giã từ đội tuyển quốc gia.

Các cầu thủ khoác áo đội tuyển nhiều nhất[sửa|sửa mã nguồn]

Cristiano Ronaldo là cầu thủ khoác áo đội tuyển Bồ Đào Nha nhiều lần nhất và cũng là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển Bồ Đào Nha với 184 lần ra sân và ghi được 115 bàn thắng.

Tính đến ngày 14 tháng 11 năm 2021.[5]
Cầu thủ in đậm vẫn còn thi đấu cho đội tuyển quốc gia.

#
Tên
Trận
Bàn
Trận đầu tiên
Trận gần đây nhất

1
Cristiano Ronaldo
184
115
20 tháng 8 năm 2003
14 tháng 11 năm 2021

2
João Moutinho
142
7
17 tháng 8 năm 2005
14 tháng 11 năm 2021

3
Luís Figo
127
32
12 tháng 10 năm 1991
8 tháng 7 năm 2006

4
Pepe
123
7
21 tháng 11 năm 2007
14 tháng 11 năm 2021

5
Nani
112
24
1 tháng 9 năm 2006
2 tháng 7 năm 2017

6
Fernando Couto
110
8
19 tháng 12 năm 1990
30 tháng 6 năm 2004

7
Rui Patrício
102
0
17 tháng 10 năm 2010
14 tháng 11 năm 2021

8
Bruno Alves
96
11
5 tháng 6 năm 2007
7 tháng 6 năm 2018

9
Rui Costa
94
26
31 tháng 3 năm 1993
4 tháng 7 năm 2004

10
Ricardo Carvalho
89
5
11 tháng 10 năm 2003
22 tháng 6 năm 2016

Các cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất[sửa|sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 14 tháng 11 năm 2021.[6]
Cầu thủ in đậm vẫn còn thi đấu cho đội tuyển quốc gia.

#
Họ tên
Bàn
Trận
Trung bình
Trận đầu tiên
Trận gần nhất

1
Cristiano Ronaldo
115
184
0.63
20 tháng 8 năm 2003
14 tháng 11 năm 2021

2
Pauleta
47
88
0.53
20 tháng 8 năm 1997
8 tháng 7 năm 2006

3
Eusébio
41
64
0.64
8 tháng 10 năm 1961
13 tháng 10 năm 1973

4
Luís Figo
32
127
0.25
12 tháng 10 năm 1991
8 tháng 7 năm 2006

5
Nuno Gomes
29
79
0.37
24 tháng 1 năm 1996
11 tháng 10 năm 2011

6
Hélder Postiga
27
71
0.38
13 tháng 6 năm 2003
14 tháng 11 năm 2014

7
Rui Costa
26
94
0.28
31 tháng 3 năm 1993
4 tháng 7 năm 2004

8
Nani
24
112
0.21
1 tháng 9 năm 2006
2 tháng 7 năm 2017

9
João Pinto
23
81
0.30
12 tháng 10 năm 1991
14 tháng 6 năm 2002

10
Nené
22
66
0.33
21 tháng 7 năm 1971
23 tháng 6 năm 1984

Simão
22
85
0.26
18 tháng 10 năm 1998
29 tháng 6 năm 2010

Kỷ lục cầu thủ[sửa|sửa mã nguồn]

Các huấn luyện viên giành nhiều thắng lợi nhất[sửa|sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 27 tháng 6 năm 2014.

Huấn luyện viên

Thời gian

Kỷ lục

Số trận
Thắng
Hòa
Bại
Thắng %

Luiz Felipe Scolari
2003–2008
74
42
18
14
57

António Oliveira[7]
1994–1996, 2000–2002
43
25
10
8
58

Carlos Queiroz
1991–1993, 2008–2010
49
25
16
8
54

Paulo Bento
2010–2014
46
26
12
8
56

Fernando Santos
2014-nay

  • in đậm biểu thị quản lý hiện tại

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

  • Trang chủ của Liên đoàn bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha (tiếng Bồ Đào Nha)
  • Thống kê của RSSSF về kết quả giai đoạn 1921-2003 (tiếng Anh)
  • Thống kê của RSSSF về cầu thủ khoác áo đội tuyển và ghi bàn nhiều nhất (tiếng Anh)
  • Thống kê của RSSSF về các huấn luyện viên từ năm 1921 (tiếng Anh)

Source: https://mix166.vn
Category: Thể Thao

Xổ số miền Bắc