Một số thuật ngữ tin học thông dụng

Một số thuật ngữ tin học thông dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (71.84 KB, 9 trang )

Một số thuật ngữ tin học
thông dụng
Account: Tài khoản ,là sự kết hợp của hai yếu tố username và password do một
dịch vụ nào đó đã cung cấp cho bạn khi bạn đã đăng ký với họ để bảo mật cho
bạn
ATM: Là chữ viết tắt của “Asynchronous Transfer Mode”. Đây là một kỹ thuật
mạng định hướng kết nối mà sử dụng những cell nhỏ có kích thước cố định ở
mức thấp nhất. ATM có ưu điểm về khả năng hỗ trợ dữ liệu thoại và video
ACK: Là chữ viết tắt của “Acknowledgement”
ARP: Là chữ viết tắt của “Address Resolution Protocol”. Giao thức TCP/IP được
sử dụng để liên kết động một địa chỉ IP cấp cao vào một địa chỉ phần cứng cấp
thấp
Anonymous: Ẩn danh, nặc danh
Buffer Overflow: Lỗi tràn bộ đệm. Đây là một trong những kỹ thuật Hacking kinh
điển nhất
CGI: Là chữ viết tắt của “Common Gateway Interface”. Đây là một phương pháp
cho phép giao tiếp giữa server và chương trình nhờ các định dạng đặc tả thông
tin.
– Lập trình CGI cho phép viết chương trình nhận lệnh khởi đầu từ trang web,
trang web dùng định dạng HTML để khởi tạo chương trình
– Chương trình CGI chạy dưới biến môi trường duy nhất. Khi WWW khởi tạo
chương trình CGI nó tạo ra một số thông tin đặc biệt cho chương trình và đáp
ứng trở lại từ chương trình CGI. Sau đó server xác định loại file chương trình
cần thực thi.
– Nói tóm lại lập trình CGI là viết chương trình nhận và truyền dữ liệu qua
Internet tới WWW server. Chương trình CGI sử dụng dữ liệu đó và gửi đáp ứng
HTML trở lại máy khách
Cookie: Là những phần dữ liệu nhỏ có cấu trú được chia sẻ giữa web site và
browser của người dùng đã được mã hoá bởi Website đó. cookies được lưu trữ
dưới những file dữ liệu nhỏ dạng text (size dưới 4k). Chúng được các site tạo ra
để lưu trữ/truy tìm/nhận biết các thông tin về người dùng đã ghé thăm site và

những vùng mà họ đi qua trong site. Những thông tin này có thể bao gồm
tên/định danh người dùng, mật khẩu, sở thích, thói quen…
Crack Password: Bẻ khoá mật khẩu
Compile: Biên dịch (1 chương trình nào đó)
Client: Máy con,khách ,dùng để kết nối với máy chủ (Server)
Covering Tracks: Sau khi đã có những thông tin cần thiết, hacker tìm cách xoá
dấu vết, xoá các file log của hệ điều hành làm cho người quản lý không nhận ra
hệ thống đã bị xâm nhập hoặc có biết cũng không tìm ra kẻ xâm nhập là ai
Daemon: Daemon (hay còn được gọi là “service”) là một chương trình chạy trên
một cổng nhất định nào đó. Nó sẽ chịu đáp ứng lại mọi yêu cầu của client khi
client này kết nối đến server trên cổng đó. Ví dụ như smtp daemon theo mặc
định chạy trên cổng 25. Để có thể check mail, máy của bạn phải kết nối đến
server này trên cổng 25, cổng mà smtp daemon đang nắm giữ!
DNS: Là chữ viết tắt của “Domain Name System”. Một máy chủ DNS đợi kết nối
ở cổng số 80, có nghĩa là nếu bạn muốn kết nối vào máy chủ đó, bạn phải kết
nối đến cổng số 80. Máy chủ chạy DNS chuyển hostname bằng các chữ cái
thành các chữ số tương ứng và ngược lại.
Ví dụ : 192.168.2.0 –localhost và localhost–192.168.2.1
DoS: Là chữ viết tắt của “Denial of Service”, tức là “Tấn công từ chối dịch vụ”.
Nghĩa là Hacker sẽ chiếm dụng một lựợng lớn tài nguyên trên server, tài nguyên
có thể là băng thông, bộ nhớ, cpu, đĩa cứng, … làm cho server không thể nào
đáp ứng các yêu cầu khác từ các clients của những người dùng bình thường và
có thể nhanh chónh bị ngừng hoạt động, crash hoặc reboot
Debug: Là chương trình đi kèm với DOS-dĩ nhiên là mọi version của Win đều có
chương trình này. Đây là một công cụ tuyệt vời để gỡ rối chương
trình,unassembling và cracking,đọc bộ nhớ bị che giấu như boot sector và nhiều
hơn nữa… Yêu cầu các bạn phải biết assembly mới dùng được debug
Domain: Là tên miền của 1 Website nào đó
Ví dụ : http://www.langdu.de
Decryption: Giải mã

DES: Là chữ viết tắt của “Data Encrypt Standar”. Đây là một trong những chuẫn
mã hoá password thông dụng, rất khó bị crack, chỉ có một cách duy nhất và cũng
là dễ nhất là dùng tự điển
Exploit: Khai thác (lỗi nào đó)
Encryption: Mã hoá
Ethernet: Là công nghệ nối mạng có năng lực mạnh được sử dụng hầu hết trong
các mạng LAN. Đây là mạng dùng CSMA/CD (carrier sense media
access/collision detection)
EGP: Là chữ viết tắt của “Exterior Gateway Protocol”. Đây là một thuật ngữ áp
dụng cho giao thức nào được sử dụng bởi bộ định tuyến trong một hệ tự quản
để thông báo khả năng đi đến mạng cho ho bộ định tuyến trong hệ tự quản khác
Enumeration: Là tìm kiếm những tài nguyên đựoc bảo vệ kém, hoạch tài khoản
người dùng mà có thể sử dụng để xâm nhập. Nó bao gồm các mật khẩu mặc
định, các script và dich vụ mặc định. Rât nhiều người quản trị mạng không biết
đến hoặc không sửa đổi lại các giá trị này
Escalating Privileges: Là Hacker tìm cách kiểm soát toàn bộ hệ thống. Hacker sẽ
tìm cách crack password của admin, hoặc sử dụng lỗ hổng để leo thang đặc
quyền trong trường hợp họr xâm nhập đựợc vào mạng với tài khoản guest. John
và Riper là hai chương trình crack password rất hay được sử dụng
FTP: Là chữ viết tắt của “File Transfer Protocol”. Đây là giao thức truyền file trên
mạng. Thường dùng để upload file lên Host, Server. Cổng mặc định là 21
Fake IP: IP giả mạo, IP không có thật
Fragmentation Scanning: Là một bước tiến hoá nữa của các chương trình
Scanner. Thay vì gởi các packet như trước để thăm dò, ta sẽ chia nhỏ packet
này ra thành nhiều packet nhỏ hơn nhằm tránh sự phát hiện của các chương
trình packet filter. Các packet này sau khi lọt qua được các chương trình kiểm tra
sẽ được các deamon ráp nối lại .
Firewall: Là bước tường lửa dành cho mạng server hãng xữơng hoặc cá nhân.
GNU Debugger: Là chương trình biên dịch gcc và công cụ gỡ rối gdb
GUI: Là chữ viết tắt của “Graphic User Interface”. Đây là giao diện đồ hoạ người

sử dụng trong hệ điều hành Linux
Get Admin: Là “Leo thang đặc quyền” hay còn gọi là “Leo thang mức ưu tiên”.
Đây được coi là một trong những bước quan trọng khi Hacker đột nhập vào các
hệ thống. Giả sử bạn chiếm được quyền và đăng nhập vào hệ thống Win NT.
Nhưng user bạn lấy được không có quyền tương đương như nhóm
Administrators mà thuộc nhóm có quyền thấp hơn. Như vậy ta không có quyền
làm nhiều thao tác như Admin. Vậy điều ta phải làm là leo thang đặc quyền để
có được quyền như Admin. Có rất nhiều cong cụ thể thực hiện điều này : Get
admin, Sechole, ntuser …
Global: Tiện ích dòng lệnh này sẽ hiển thị các thành viên của Global Group trên
server hay domain được chỉ định.
Cú pháp : C:>global “Domain Users” domain1
Gaining Access: Là dựa vào những thông tin đã nắm được ở bước Enumeration
mà hacker tấn công vào lỗi tràn bộ đệm, lấy và giả mã file password, hay thô
thiển nhất là brute force (kiểm tra tất cả các trường hợp) password. Các tool
thường được sử dụng ở bước này là NAT, podium, hoặc Lopht
HTTP: Là chữ viết tắt của “Hyper-Text Transfer Protocol”. Đây là giao thức được
sử dụng trên Internet
HTML: Là chữ viết tắt của “Hyper Text Markup Language”, tức là ngôn ngữ siêu
văn bản. Đây là một ngôn ngữ dùng để tạo trang web, chứa các trang văn bản
và những tag (thẻ định dạng báo cho web browser biết làm thế nào thông
dịch và thể hiện trang web trên màn hình.
Web page là trang văn bản thô (text only), nhưng về mặt ngữ nghĩa gồm 2 nội
dung:
– Đoạn văn bản cụ thể.
– Các tag (trường văn bản được viết theo qui định) miêu tả một hành vi nào đó,
thường là một mối liên kết (hyperlink) đến trang web khác
IP: Là chữ viết tắt của “Internet Protocal”. Mỗi máy khi kết nối vào Internet đều
có 1 địa chỉ duy nhất, đó là địa chỉ IP. Địa chỉ này dùng để phân biệt máy tính đó
với các máy khác còn lại trên mạng Internet. Địa chỉ IP chia làm 2 loại : IP động

& IP tĩnh. Thường các bạn kết nối bằng PC cá nhân là IP động, còn IP của
những server cung cấp Hosting/Domain có IP tĩnh. Địa chỉ IP là một số 32 bit, =
4 byte nên có thể xem một địa chỉ IP được tạo thành từ 4 số có kích thước 1
byte, mỗi số có giá trị từ 0 đến 255. Mỗi địa chỉ IP đều gồm 2 phần là địa chỉ
mạng (network) và địa chỉ máy (host). Để xem IP của máy tính mình, bạn vào
Start — > Run rồi gõ : winipcfg
Để xem IP của một trang Web thì bạn dùng lệnh nslookup
ICMP: Là chữ viết tắt của “Internet Control Message Protocol”. Đây là giao thức
xử lý các thông báo trạng thái cho IP. ICMP được dùng để thông báo các lỗi xảy
ra trong quá trình truyền đi của các gói dữ liệu trên mạng. ICMP thuộc tầng vận
huyển – Transpoort Layer
IIS: Là chữ viết tắt của “Internet Information Server”. Đây là một chương trình
WebServer nổi tiếng của Microsoft và đã từng bị một lỗi bảo mật rất lớn
IPC: Là chữ viết tắt của “Inter-Process Communication”. Được dùng trong việc
chia sẻ dữ liệu giữa các ứng dụng và máy tính trên mạng (NT/2K). Khi một máy
được khởi động và log vào mạng, hdh sẽ tạo 1 chia sẻ ngầm định tên là IPC$.
Nó sẽ giúp cho các máy khác có thể nhìn thấy và kết nối đến các chia sẻ trên
máy này
Info: Là chữ viết tắt của “Information”, tức là thông tin
LAN: Là chữ viết tắt của “Local Area Network”. Một hệ thống các máy tính và
thiết bị ngoại vi được liên kết với nhau. Người sử dụng mạng nội bộ có thể chia
sẻ dữ liệu trên đĩa cứng, trong mạng và chia sẻ máy in
Login: Đăng nhập, liên kết
Log: Là thao tác ghi nhận lại quá trình sử dụng dịch vụ của bạn. Khi xâm nhập 1
máy tính hay server thì việc xoá log là không thể thiếu. Bởi vì, nếu không xoá log
thì từ đó người ta có thể tìm ra IP thật của bạn
Local: Giống như Global nhưng nó hiển thị các thành viên của Local Group.
Chẳng hạn như bạn muốn truy vấn danh sách Administrator Group.
mIRC: Là chương trình chat (client: dành cho người sử dụng chat) đựơc anh
chàng Khaled Mardam-Bey khởi đầu, mIRC chỉ chuyên dụng cho Windows thôi,

nó được viết bằng VC++, tuy nhiên vẫn có chương trình chat xài cho Macintosh,
linux như: X-Chat …, có thể nói mIRC là phần mềm chat đầu tiên (hình như vào
năm 1989), sau đó là các sản phẩm khác của Yahoo, AOL (ICQ,AIM)
MAC: Là chữ viết tắt của “Media Access Control”
NAV: Là chữ viết tắt của tên chương trình “Norton Anti-Virus” của hãng
Symantec. Đây là chương trình quét Virus rất nổi tiếng và phổ biến
Nuke: Là một trong những kỹ thuật khá lợi hại. Nếu như bạn biết được IP của 1
máy tính bất kỳ đang kết nối thì nuke hoàn toàn có thể làm cho máy tính đó
disconnect, cho dù đó là của cả 1 mạng LAN
OS: Là chữ viết tắt của “Operation System”. Tức là hệ điều hành
OSI: Là chữ viết tắt của “Open System Interconnection”.
OWA: Là chữ viết tắt của “Outlock Web Access”. Đây là Module của Microsoft
Exchanger Server (một Server phục vụ Mail), nó cho phép người dùng truy cập
và quản trị Mailbox của họ từ xa thông qua Web Browser
Ping: Là chương trình cho phép bạn xác định một host còn hoạt động (alive) hay
không ? rất hữu ích cho việc chẩn đoán mạng
Port: Cổng
những vùng mà họ đi qua trong site. Những thông tin này hoàn toàn có thể bao gồmtên / định danh người dùng, mật khẩu, sở trường thích nghi, thói quen … Crack Password : Bẻ khoá mật khẩuCompile : Biên dịch ( 1 chương trình nào đó ) Client : Máy con, khách, dùng để liên kết với sever ( Server ) Covering Tracks : Sau khi đã có những thông tin thiết yếu, hacker tìm cách xoádấu vết, xoá các file log của hệ điều hành quản lý làm cho người quản trị không nhận rahệ thống đã bị xâm nhập hoặc có biết cũng không tìm ra kẻ xâm nhập là aiDaemon : Daemon ( hay còn được gọi là ” service ” ) là một chương trình chạy trênmột cổng nhất định nào đó. Nó sẽ chịu cung ứng lại mọi nhu yếu của client khiclient này liên kết đến server trên cổng đó. Ví dụ như smtp daemon theo mặcđịnh chạy trên cổng 25. Để hoàn toàn có thể check mail, máy của bạn phải liên kết đếnserver này trên cổng 25, cổng mà smtp daemon đang nắm giữ ! DNS : Là chữ viết tắt của ” Domain Name System “. Một sever DNS đợi kết nốiở cổng số 80, có nghĩa là nếu bạn muốn liên kết vào sever đó, bạn phải kếtnối đến cổng số 80. Máy chủ chạy DNS chuyển hostname bằng các chữ cáithành các chữ số tương ứng và ngược lại. Ví dụ : 192.168.2.0 — localhost và localhost–192. 168.2.1 DoS : Là chữ viết tắt của ” Denial of Service “, tức là ” Tấn công khước từ dịch vụ “. Nghĩa là tin tặc sẽ chiếm hữu một lựợng lớn tài nguyên trên server, tài nguyêncó thể là băng thông, bộ nhớ, cpu, đĩa cứng, … làm cho server không hề nàođáp ứng các nhu yếu khác từ các clients của những người dùng thông thường vàcó thể nhanh chónh bị ngừng hoạt động giải trí, crash hoặc rebootDebug : Là chương trình đi kèm với DOS-dĩ nhiên là mọi version của Win đều cóchương trình này. Đây là một công cụ tuyệt vời để tháo gỡ chươngtrình, unassembling và cracking, đọc bộ nhớ bị che giấu như boot sector và nhiềuhơn nữa … Yêu cầu các bạn phải biết assembly mới dùng được debugDomain : Là tên miền của 1 Website nào đóVí dụ : http://www.langdu.deDecryption : Giải mãDES : Là chữ viết tắt của ” Data Encrypt Standar “. Đây là một trong những chuẫnmã hoá password thông dụng, rất khó bị crack, chỉ có một cách duy nhất và cũnglà dễ nhất là dùng tự điểnExploit : Khai thác ( lỗi nào đó ) Encryption : Mã hoáEthernet : Là công nghệ tiên tiến nối mạng có năng lượng mạnh được sử dụng hầu hết trongcác mạng LAN. Đây là mạng dùng CSMA / CD ( carrier sense mediaaccess / collision detection ) EGP : Là chữ viết tắt của ” Exterior Gateway Protocol “. Đây là một thuật ngữ ápdụng cho giao thức nào được sử dụng bởi bộ định tuyến trong một hệ tự quảnđể thông tin năng lực đi đến mạng cho ho bộ định tuyến trong hệ tự quản khácEnumeration : Là tìm kiếm những tài nguyên đựoc bảo vệ kém, hoạch tài khoảnngười dùng mà hoàn toàn có thể sử dụng để xâm nhập. Nó gồm có các mật khẩu mặcđịnh, các script và dich vụ mặc định. Rât nhiều người quản trị mạng không biếtđến hoặc không sửa đổi lại các giá trị nàyEscalating Privileges : Là tin tặc tìm cách trấn áp hàng loạt mạng lưới hệ thống. Hacker sẽtìm cách crack password của admin, hoặc sử dụng lỗ hổng để leo thang đặcquyền trong trường hợp họr xâm nhập đựợc vào mạng với thông tin tài khoản guest. Johnvà Riper là hai chương trình crack password rất hay được sử dụngFTP : Là chữ viết tắt của ” File Transfer Protocol “. Đây là giao thức truyền file trênmạng. Thường dùng để upload file lên Host, Server. Cổng mặc định là 21F ake IP : IP trá hình, IP không có thậtFragmentation Scanning : Là một bước tiến hoá nữa của các chương trìnhScanner. Thay vì gởi các packet như trước để thăm dò, ta sẽ chia nhỏ packetnày ra thành nhiều packet nhỏ hơn nhằm mục đích tránh sự phát hiện của các chươngtrình packet filter. Các packet này sau khi lọt qua được các chương trình kiểm trasẽ được các deamon ráp nối lại. Firewall : Là bước tường lửa dành cho mạng server hãng xữơng hoặc cá thể. GNU Debugger : Là chương trình biên dịch gcc và công cụ tháo gỡ gdbGUI : Là chữ viết tắt của ” Graphic User Interface “. Đây là giao diện đồ hoạ ngườisử dụng trong hệ quản lý và điều hành LinuxGet Admin : Là ” Leo thang độc quyền ” hay còn gọi là ” Leo thang mức ưu tiên “. Đây được coi là một trong những bước quan trọng khi tin tặc đột nhập vào cáchệ thống. Giả sử bạn chiếm được quyền và đăng nhập vào mạng lưới hệ thống Win NT.Nhưng user bạn lấy được không có quyền tương tự như nhómAdministrators mà thuộc nhóm có quyền thấp hơn. Như vậy ta không có quyềnlàm nhiều thao tác như Admin. Vậy điều ta phải làm là leo thang độc quyền đểcó được quyền như Admin. Có rất nhiều cong đơn cử triển khai điều này : Getadmin, Sechole, ntuser … Global : Tiện ích dòng lệnh này sẽ hiển thị các thành viên của Global Group trênserver hay domain được chỉ định. Cú pháp : C : > global ” Domain Users ” domain1Gaining Access : Là dựa vào những thông tin đã nắm được ở bước Enumerationmà hacker tiến công vào lỗi tràn bộ đệm, lấy và giả mã file password, hay thôthiển nhất là brute force ( kiểm tra tổng thể các trường hợp ) password. Các toolthường được sử dụng ở bước này là NAT, podium, hoặc LophtHTTP : Là chữ viết tắt của ” Hyper-Text Transfer Protocol “. Đây là giao thức đượcsử dụng trên InternetHTML : Là chữ viết tắt của ” Hyper Text Markup Language “, tức là ngôn từ siêuvăn bản. Đây là một ngôn từ dùng để tạo website, chứa các trang văn bảnvà những tag ( thẻ định dạng báo cho web browser biết làm thế nào thôngdịch và bộc lộ website trên màn hình hiển thị. Web page là trang văn bản thô ( text only ), nhưng về mặt ngữ nghĩa gồm 2 nộidung : – Đoạn văn bản đơn cử. – Các tag ( trường văn bản được viết theo qui định ) miêu tả một hành vi nào đó, thường là một mối link ( hyperlink ) đến website khácIP : Là chữ viết tắt của ” Internet Protocal “. Mỗi máy khi liên kết vào Internet đềucó 1 địa chỉ duy nhất, đó là địa chỉ IP. Địa chỉ này dùng để phân biệt máy tính đóvới các máy khác còn lại trên mạng Internet. Địa chỉ IP chia làm 2 loại : IP động và IP tĩnh. Thường các bạn liên kết bằng PC cá thể là IP động, còn IP củanhững server phân phối Hosting / Domain có IP tĩnh. Địa chỉ IP là 1 số ít 32 bit, = 4 byte nên hoàn toàn có thể xem một địa chỉ IP được tạo thành từ 4 số có kích cỡ 1 byte, mỗi số có giá trị từ 0 đến 255. Mỗi địa chỉ IP đều gồm 2 phần là địa chỉmạng ( network ) và địa chỉ máy ( host ). Để xem IP của máy tính mình, bạn vàoStart — > Run rồi gõ : winipcfgĐể xem IP của một trang Web thì bạn dùng lệnh nslookupICMP : Là chữ viết tắt của ” Internet Control Message Protocol “. Đây là giao thứcxử lý các thông tin trạng thái cho IP. ICMP được dùng để thông tin các lỗi xảyra trong quy trình truyền đi của các gói dữ liệu trên mạng. ICMP thuộc tầng vậnhuyển – Transpoort LayerIIS : Là chữ viết tắt của ” Internet Information Server “. Đây là một chương trìnhWebServer nổi tiếng của Microsoft và đã từng bị một lỗi bảo mật thông tin rất lớnIPC : Là chữ viết tắt của ” Inter-Process Communication “. Được dùng trong việcchia sẻ tài liệu giữa các ứng dụng và máy tính trên mạng ( NT / 2K ). Khi một máyđược khởi động và log vào mạng, hdh sẽ tạo 1 san sẻ ngầm định tên là IPC USD. Nó sẽ giúp cho các máy khác hoàn toàn có thể nhìn thấy và liên kết đến các san sẻ trênmáy nàyInfo : Là chữ viết tắt của ” Information “, tức là thông tinLAN : Là chữ viết tắt của ” Local Area Network “. Một mạng lưới hệ thống các máy tính vàthiết bị ngoại vi được link với nhau. Người sử dụng mạng nội bộ hoàn toàn có thể chiasẻ tài liệu trên đĩa cứng, trong mạng và san sẻ máy inLogin : Đăng nhập, liên kếtLog : Là thao tác ghi nhận lại quy trình sử dụng dịch vụ của bạn. Khi xâm nhập 1 máy tính hay server thì việc xoá log là không hề thiếu. Bởi vì, nếu không xoá logthì từ đó người ta hoàn toàn có thể tìm ra IP thật của bạnLocal : Giống như Global nhưng nó hiển thị các thành viên của Local Group. Chẳng hạn như bạn muốn truy vấn list Administrator Group. mIRC : Là chương trình chat ( client : dành cho người sử dụng chat ) đựơc anhchàng Khaled Mardam-Bey khởi đầu, mIRC chỉ chuyên được dùng cho Windows thôi, nó được viết bằng VC + +, tuy nhiên vẫn có chương trình chat xài cho Macintosh, linux như : X-Chat …, hoàn toàn có thể nói mIRC là ứng dụng chat tiên phong ( hình như vàonăm 1989 ), sau đó là các loại sản phẩm khác của Yahoo, AOL ( ICQ, AIM ) MAC : Là chữ viết tắt của ” Media Access Control ” NAV : Là chữ viết tắt của tên chương trình ” Norton Anti-Virus ” của hãngSymantec. Đây là chương trình quét Virus rất nổi tiếng và phổ biếnNuke : Là một trong những kỹ thuật khá lợi hại. Nếu như bạn biết được IP của 1 máy tính bất kể đang liên kết thì nuke trọn vẹn hoàn toàn có thể làm cho máy tính đódisconnect, mặc dầu đó là của cả 1 mạng LANOS : Là chữ viết tắt của ” Operation System “. Tức là hệ điều hànhOSI : Là chữ viết tắt của ” Open System Interconnection “. OWA : Là chữ viết tắt của ” Outlock Web Access “. Đây là Module của MicrosoftExchanger Server ( một Server ship hàng Mail ), nó được cho phép người dùng truy cậpvà quản trị Mailbox của họ từ xa trải qua Web BrowserPing : Là chương trình được cho phép bạn xác lập một host còn hoạt động giải trí ( alive ) haykhông ? rất hữu dụng cho việc chẩn đoán mạngPort : Cổng

Source: https://mix166.vn
Category: Thuật Ngữ

Xổ số miền Bắc