Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á – Wikipedia tiếng Việt

Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á (tiếng Anh: ASEAN Football Championship, gọi tắt tiếng Anh: AFF Championship) là giải đấu bóng đá giữa các đội tuyển bóng đá nam quốc gia đại diện các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á do Liên đoàn bóng đá Đông Nam Á (AFF) tổ chức. Giải đấu được tổ chức 2 năm một lần vào các năm chẵn, ngoại trừ các lần vào năm 2007 và 2020.

Giải lần đầu tiên diễn ra tại Singapore năm 1996 với tên gọi Tiger Cup với 10 đội tuyển và nhà vô địch đầu tiên là Thái Lan. Tên gọi Tiger Cup được giữ đến hết giải lần thứ 5 (năm 2004) sau khi hãng bia Tiger hết hợp đồng tài trợ. Tại giải lần thứ 6 (năm 2007), giải được gọi là AFF Cup. Giải lần thứ 7 (năm 2008), Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á được gọi là AFF Suzuki Cup 2008 do Công ty Suzuki của Nhật Bản đã mua quyền đặt tên cho giải đấu và từ đó, giải đấu được mang tên AFF Suzuki Cup.

Tính đến nay, trong 12 lần tổ chức triển khai giải, đã có 4 đội tuyển vô địch, gồm có Vương Quốc của nụ cười ( 5 lần ), Nước Singapore ( 4 lần ), Nước Ta ( 2 lần ) và Malaysia ( 1 lần ). Úc – một thành viên không thiếu của AFF từ năm 2013 – cho đến nay chưa từng tham gia giải đấu ( với nguyên do chính là sức mạnh của họ quá tiêu biểu vượt trội so với các đội tuyển của Khu vực Đông Nam Á, nếu tham gia sẽ gây mất cân đối ) .

Tại lần tổ chức gần đây nhất vào năm 2018, đội tuyển Việt Nam đã lên ngôi vô địch Đông Nam Á, sau khi đánh bại Malaysia với tổng tỷ số 3–2 trong 2 trận chung kết lượt đi và lượt về.

Năm 1996, giải lần tiên phong được tổ chức triển khai tại Nước Singapore với sự tham gia của 10 đội tuyển. Xứ sở nụ cười Thái Lan trở thành nhà vô địch tiên phong của Khu vực Đông Nam Á sau khi vượt mặt Malaysia 1 – 0 trong trận chung kết. Bốn đội tuyển lọt vào bán kết năm đó được vào thẳng vòng chung kết của giải đấu tiếp theo, trong khi 6 đội tuyển còn lại phải tranh tài vòng sơ loại để cạnh tranh đối đầu cho bốn vị trí còn lại. Myanmar, Nước Singapore, Lào và Philippines đã vượt qua vòng sơ loại để vào giải đấu chính thức .Năm 2020, do ảnh hưởng tác động của đại dịch COVID-19 tại Khu vực Đông Nam Á, lần tiên phong giải đã không hề tổ chức triển khai đúng như kế hoạch bắt đầu .
Công ty tiếp thị thể thao, phương tiện đi lại truyền thông online và quản trị sự kiện Lagardère Sports đã tham gia vào giải đấu kể từ khi ra đời vào năm 1996. Suzuki Motors là nhà hỗ trợ vốn chính cho giải đấu kể từ năm 2008. [ 1 ]
Từ năm 2004, vòng đấu loại trực tiếp được diễn ra trên hai lượt đi và về theo thể thức sân nhà và sân khách .

Năm

Chủ nhà vòng bảng

Chung kết

Tranh hạng ba

Vô địch

Tỷ số

Á quân

Hạng ba

Tỷ số

Hạng tư

2004/05
 Malaysia
 Việt Nam

Singapore

3–1
2–1

Indonesia

Malaysia
2–1

Myanmar
Singapore thắng với tổng tỷ số 5–2
Kể từ năm 2007, không có tranh hạng ba. Do đó, các đội lọt vào bán kết được liệt kê theo thứ tự bảng vần âm. Ngoài ra, luật bàn thắng sân khách được vận dụng từ năm 2010 .
Kể từ giải đấu năm 2018, một thể thức mới được vận dụng. Chín đội tuyển được xếp hạng cao nhất sẽ tự động hóa lọt vào giải đấu còn 2 đội tuyển xếp hạng thấp hơn sẽ tranh tài trận vòng loại theo hai lượt đi và về. 10 đội tuyển được chia thành hai bảng năm đội và tranh tài vòng tròn một lượt, mỗi đội tranh tài hai trận trên sân nhà và hai trận trên sân khách. Một cuộc bốc thăm sẽ được thực thi để xác lập nơi các đội tuyển tranh tài trong khi thể thức của vòng đấu loại trực tiếp vẫn không biến hóa. [ 2 ]

Năm

Chung kết

Bán kết

Vô địch

Tỷ số

Á quân

2018

Việt Nam

2–2
1–0

Malaysia
 Philippines Thái Lan
Việt Nam thắng với tổng tỷ số 3–2

Năm

Chung kết

Bán kết

Vô địch

Tỷ số

Á quân

2020

Bị dời lịch sang tháng 12 năm 2021 đến đầu tháng 1 năm 2022 do đại dịch Covid-19

Thành tích theo vương quốc[sửa|sửa mã nguồn]

Đội tuyển
1996
1998
2000
2002
2004/05
2007
2008
2010
2012
2014
2016
2018
Tổng số

 Brunei
GS

×
×
×


×




1

 Campuchia
GS

GS
GS
GS

GS



GS
GS
7

 Indonesia
4th
3rd
2nd
2nd
2nd
GS
SF
2nd
GS
GS
2nd
GS
12

 Lào
GS
GS
GS
GS
GS
GS
GS
GS
GS
GS

GS
11

 Malaysia
2nd
GS
3rd
4th
3rd
SF
GS
1st
SF
2nd
GS
2nd
12

 Myanmar
GS
GS
GS
GS
4th
GS
GS
GS
GS
GS
SF
GS
12

 Philippines
GS
GS
GS
GS
GS
GS

SF
SF
SF
GS
SF
11

 Singapore
GS
1st
GS
GS
1st
1st
SF
GS
1st
GS
GS
GS
12

 Thái Lan
1st
4th
1st
1st
GS
2nd
2nd
GS
2nd
1st
1st
SF
12

 Đông Timor

×
×
GS






GS
2

 Việt Nam
3rd
2nd
4th
3rd
GS
SF
1st
SF
GS
SF
SF
1st
12

Chú thích
  • q — Vượt qua vòng loại tham dự giải đấu hiện tại
  • — Không vượt qua vòng loại

  • ×

    — Không tham dự / Rút lui / Bị cấm

  • XX — Quốc gia không tồn tại (Đông Timor: đã là một phần của Indonesia)
  • — Chủ nhà

Vua phá lưới[sửa|sửa mã nguồn]

Tổng thể cầu thủ ghi bàn số 1[sửa|sửa mã nguồn]

  • In đậm chỉ ra cầu thủ vẫn còn đang thi đấu bóng đá quốc tế.

Cầu thủ xuất sắc nhất[sửa|sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

Source: https://mix166.vn
Category: Thể Thao

Xổ số miền Bắc