Quả bóng vàng châu Âu – Wikipedia tiếng Việt

Quả bóng vàng châu Âu
FigoBallond'Or2000.jpg
Ngày1956; 66 năm trước( )
Quốc giaPháp
Được trao bởiFrance Football
Lần đầu tiên1956
Lần gần nhất2021
Đương kimLionel Messi (lần thứ 7)
Nhiều danh hiệu nhất
Nhiều đề cử nhấtCristiano Ronaldo
(17 lần)[1]
Trang chủfrancefootball.fr

Quả bóng Vàng châu Âu (tiếng Pháp: Ballon d’Or, hay còn gọi tắt là Quả bóng Vàng) là một giải thưởng bóng đá thường niên được trao cho cầu thủ xuất sắc nhất trong năm trên toàn thế giới do tạp chí France Football tổ chức. Giải thưởng này xuất phát từ ý tưởng của phóng viên thể thao Gabriel Hanot, người đã đề nghị các đồng nghiệp của mình bình chọn cho cầu thủ chơi hay nhất tại châu Âu trong năm 1956. Người đầu tiên nhận danh hiệu này là Stanley Matthews, cầu thủ người Anh của câu lạc bộ Blackpool.[2] Quả bóng Vàng châu Âu được coi là giải thưởng cá nhân cao quý và danh giá nhất dành cho một cầu thủ trong một năm.

Ban đầu, các phóng viên chỉ bình chọn cho những cầu thủ người châu Âu đang chơi tại các câu lạc bộ châu Âu, có nghĩa những cầu thủ như Diego Maradona hay Pelé sẽ không đủ tiêu chuẩn để được bình bầu.[3] Từ năm 1995, luật bình chọn đã thay đổi, cho phép các cầu thủ ngoài châu Âu cũng có cơ hội nhận giải nếu họ đang chơi cho một câu lạc bộ tại châu Âu. Người ngoài châu Âu đầu tiên nhận được danh hiệu Quả bóng vàng ngay vào năm 1995 là George Weah, cầu thủ người Liberia thi đấu cho câu lạc bộ A.C. Milan.[4] Năm 2007, luật bình chọn của giải thưởng lại một lần nữa thay đổi. Các cầu thủ từ tất cả các quốc gia, tất cả các câu lạc bộ đều có cơ hội nhận giải, kể cả những cầu thủ không thi đấu tại châu Âu. Cùng với sự thay đổi này, số lượng phóng viên tham gia bình chọn cũng tăng lên, 96 nhà báo từ khắp thế giới đã chọn ra 5 cầu thủ xuất sắc nhất, so với con số 52 nhà báo châu Âu vào năm 2006.[5]

Từ khi Quả bóng vàng châu Âu được trao giải, Lionel Messi là cầu thủ tiên phong và cho tới hiện tại là cầu thủ duy nhất đạt được Quả bóng vàng châu Âu 7 lần. Ronaldo de Lima trở thành cầu thủ người Brasil tiên phong nhận Quả bóng vàng vào năm 1997. [ 4 ] Trong suốt lịch sử vẻ vang của Quả bóng vàng châu Âu, chỉ có một thủ môn duy nhất nhận được phần thưởng này là Lev Yashin, thủ thành người Liên Xô được trao giải vào năm 1963. [ 6 ] Với 7 phần thưởng, Hà Lan và Đức là hai vương quốc có nhiều cầu thủ đạt thương hiệu này nhất. Trên phương diện câu lạc bộ, Barcelona và Real Madrid là những đội bóng chiếm hữu nhiều Quả bóng vàng nhất khi có tới 21 phần thưởng từng trao cho những cầu thủ khi họ đang chơi cho những câu lạc bộ này .

Kể từ năm 2010, hai giải thưởng bóng đá danh giá Quả bóng vàng châu Âu và Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA được hợp nhất thành Quả bóng vàng FIFA và nam cầu thủ đầu tiên nhận danh hiệu này là Lionel Messi.[7] Năm 2016, khi Gianni Infantino làm chủ tịch FIFA, ông đã tuyên bố trao trả Quả bóng vàng cho tạp chí France Football và tách trở lại thành hai giải thưởng phân biệt.[8]

Dấu
  double-dagger  Dấu này cho thấy rằng chủ nhân giải Quả bóng vàng (Ballon d’Or) cũng đoạt luôn giải Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA hoặc
Cầu thủ nam xuất sắc nhất của FIFA trong cùng một năm (xuất hiện từ 1991–2009 và 2016–nay)

Lionel Messi là cầu thủ giành nhiều Quả bóng vàng châu Âu nhất trong lịch sử với bảy lần. Michel Platini, người ba lần nhận Quả bóng vàng châu Âu vào ba năm liên tiếp 1983, 1984 và 1985. Johan Cruyff ba lần nhận giải Quả bóng vàng vào các năm 1971, 1973 và 1974. Franz Beckenbauer hai lần nhận giải Quả bóng vàng vào các năm 1972 và 1976. Kevin Keegan hai lần nhận giải Quả bóng vàng vào các năm 1978 và 1979. Karl-Heinz Rummenigge hai lần nhận giải Quả bóng vàng vào các năm 1980 và 1981. Ronaldo hai lần nhận giải Quả bóng vàng vào năm 1997 và 2002, là người trẻ nhất từng được trao giải. Lev Yashin là thủ môn duy nhất được trao giải Quả bóng vàng châu Âu vào năm 1963 George Weah là cầu thủ ngoài châu Âu đầu tiên và là cầu thủ châu Phi đầu tiên giành được danh hiệu này.

Thập niên 1970[sửa|sửa mã nguồn]

Thập niên 1980[sửa|sửa mã nguồn]

Thập niên 1990[sửa|sửa mã nguồn]

Thập niên 2000[sửa|sửa mã nguồn]

Thập niên 2010[sửa|sửa mã nguồn]

Thập niên 2020[sửa|sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa|sửa mã nguồn]

Tham khảo chung
  • “European Footballer of the Year (“Ballon d’Or”)”. Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation. ngày 9 tháng 10 năm 2008 .
Chú thích

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

Xổ số miền Bắc