bài tập luật kế toán – Tài liệu text

Mục lục bài viết

bài tập luật kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.9 KB, 12 trang )

1
ThS. Võ Thị Thùy Trang – BM kế toán – Khoa kế toán tài chính – Trường Đại học Nha Trang (tháng 11/2012)
BÀI TẬP LUẬT KẾ TOÁN
Bài số 01:
Hãy đưa ra nhận định đúng/sai và giải thích cho mỗi câu:
1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam có trình bày các nội dung, các vấn đề mà nền kinh tế Việt Nam
chưa có hoặc chưa đạt đến trình độ tiếp cận để dự kiến thực hiện trong tương lai.
2. Doanh nghiệp không được phép lựa chọn hệ thống tài khoản kế toán, mà do Bộ tài chính quy
định.
3. Chuẩn mực kế toán Việt Nam chưa xây dựng được chuẩn mực phúc lợi cho người lao động
4. Nội dung của chứng từ kế toán bao gồm: số hiệu, ngày tháng năm và nội dung kinh tế
5. Các sự kiện phát sinh sau ngày lập báo cáo tài chính năm được thể hiện trong chuẩn mực kế
toán số 21.
6. Nội dung chuẩn mực kế toán số 14 quy định doanh thu gồm 3 loại: doanh thu bán hàng hóa,
sản phẩm; doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận được chia
7. Nội dung các quy định pháp lý về nghiệp vụ kế toán được đưa vào Chế độ và văn bản hướng
dẫn kế toán doanh nghiệp bao gồm các quy định về Chứng từ kế toán, Tài khoản kế toán, Sổ kế
toán và Hệ thống báo cáo tài chính.
8. Doanh nghiệp phải điều chỉnh hồi tố những sai sót trọng yếu liên quan đến các kỳ trước vào
BCTC phát hành ngay sau thời điểm phát hiện ra sai sót được quy định trong chuẩn mực số 1.
9. Chuẩn mực kế toán chủ yếu phục vụ cho việc thể hiện thông tin trên báo cáo tài chính.
10. Tất cả các báo cáo tài chính đều phải có thông tin chung về doanh nghiệp
11. Tất cả các công ty đều phải lập BCTC hợp nhất.
12. Chuẩn mực kế toán quy định: phương pháp ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh vào tài khoản, cách thức phân loại sắp xếp tài khoản kế toán
13. Một doanh nghiệp được xem là áp dụng hình thức kế toán máy khi, phần mềm được viết không
được dựa trên nền của các hình thức kế toán thủ công.
14. Mỗi đơn vị kế toán chỉ được mở và giữ một Hệ thống sổ kế toán chính thức và duy nhất.
15. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp trong kế toán, kiểm toán đưa ra các tiêu chí cơ bản mang tính
định lượng cao.

16. Các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận chỉ nhằm vào mục tiêu lập các báo cáo tài chính
chứ không phải báo cáo kế toán quản trị.
17. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi kế toán doanh nghiệp phải ghi nhận nợ phải trả ngay khi ký hợp
đồng mua hàng.
18. Theo nguyên tắc phù hợp, chi phí bảo dưỡng tài sản cố định trong quá trình sử dụng được tính
cộng vào nguyên giá tài sản cố định đó.
19. Nguyên tắc trọng yếu cho phép kế toán có thể phạm một số sai sót trong quá trình hạch toán
20. Nguyên tắc trọng yếu, kế toán có thể bù trừ tất cả nợ phải thu với nợ phải trả trước khi lập báo
cáo kế toán.
21. Nguyên tắc trọng yếu, kế toán có thể bù trừ số TGNH với số tiền vay của ngân hàng mà doanh
nghiệp đang mở TK tiền gửi
22. Nguyên tắc giá gốc không thể vận dụng nếu doanh nghiệp không hoạt động liên tục
23. Nguyên tắc giá gốc luôn được áp dụng, kể cả trong trường hợp doanh nghiệp không hoạt động
liên tục
24. Nhất quán có nghĩa là doanh nghiệp không bao giờ thay đổi chính sách kế toán
2
ThS. Võ Thị Thùy Trang – BM kế toán – Khoa kế toán tài chính – Trường Đại học Nha Trang (tháng 11/2012)
25. Chuẩn mực kế toán Việt Nam quy định hạch toán chênh lệch tỷ giá theo phương pháp chuẩn và
xử lý khác nhau ở giai đoạn đầu tư XDCB và giai đoạn SXKD.
26. Mục đích của Hệ thống báo cáo tài chính là tổng hợp trình bày một cách tổng quát toàn diện
tình hình tài sản, công nợ nguồn vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
kỳ.
27. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, chi phí làm tăng lợi ích kinh tế của tài sản cố định thì phải
ghi tăng nguyên giá của tài sản cố định đó.

Bài số 02: Anh (chị) hãy trả lời đúng sai và giải thích cho mỗi câu sau:

1. Bố làm Giám đốc, con ruột không được làm kế toán trưởng, còn kế toán viên thì được
2. Được phép thuê người có nhiều kinh nghiệm để làm kế toán trưởng, miễn sao hợp đồng được
ký là của đơn vị kinh doanh về dịch vụ kế toán.

3. Hạch toán kế toán tổng hợp chỉ sử dụng thướt đo giá trị (tiền tệ)
4. Báo cáo kế toán quản trị có thể được lập vào bất cứ thời điểm nào theo yêu cầu của nhà quản lý
5. Khi thực hiện kế toán theo Cơ sở dồn tích, doanh thu và chi phí của doanh nghiệp được kế toán
ghi nhận khi doanh nghiệp đã thu hoặc chi tiền
6. Mở sổ kế toán chỉ được thực hiện vào thời điểm bắt đầu niên độ kế toán
7. Phương pháp cải chính số liệu có thể được áp dụng để khắc phục sai sót trong trường hợp ghi
sai quan hệ đối ứng.
8. Chứng từ điện tử không cần phải có chữ ký của những người có liên quan
9. Chứng từ gốc của nghiệp vụ chỉ có duy nhất 1 liên
10. Chứng từ gốc của nghiệp vụ chỉ được lập duy nhất 1 lần
11. Mỗi nghiệp vụ kinh tế chỉ được lập trên 1 bản chứng từ
12. Chứng từ 1 lần có thể hủy ngay sau khi ghi sổ
13. Kế toán phải hủy hóa đơn nếu phát hiện sai sót khi lập và lập hóa đơn khác để giao cho khách
hàng.
14. Ngày tháng của chứng từ và ngày tháng ghi sổ chứng từ đó phải trừng khớp
15. Kế toán không được tẩy, xóa các chỉ tiêu trên chứng từ
16. Đơn vị không thể tự in hóa đơn mà phải sử dụng các mẫu có sẵn của chế độ hiện hành
17. Khóa sổ kế toán được thực hiện chỉ vào thời điểm kết thúc niên độ kế toán
18. Phương pháp ghi bổ sung được thực hiện chỉ khi chưa cộng sổ kế toán
19. Theo quy định của Luật kế toán, nhân viên học ngành Quản trị kinh doanh và kinh tế là không
đúng chuyên môn nghiệp vụ
20. Thông tin BCTC mang tính lịch sử nên chỉ đóng vai trò quan trọng cho người bên ngoài, nhà
quản lý trong DN không dùng nó để ra các quyết định.
21. Người làm công tác kế toán chỉ tuân thủ CMKT và CĐKT thì không bao giờ bị xử phạt vi
phạm hành chính.
22. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp đưa ra 8 tiêu chí cơ bản, trong đó tiêu chí số 1 là quan trọng
nhất đối với người làm kế toán.
23. Khi bị vi phạm xử phạt vị phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán bị phát hiện, tự nguyện khắc
phục hậu quả ngay thì không bị xử phạt
24. Kế toán trưởng phải là người tốt nghiệp đại học đúng chuyên ngành kế toán

25. Nội dung cơ bản quy định về xử phạt vi phạm hành chính về kế toán gồm các quy định về hình
thức vi phạm, mức xử phạt, thẩm quyền xử phạt.
26. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán là Ủy Ban nhân dân cấp Tỉnh,
Thành phố.
3
ThS. Võ Thị Thùy Trang – BM kế toán – Khoa kế toán tài chính – Trường Đại học Nha Trang (tháng 11/2012)
27. Hóa đơn khống là:
+ Hóa đơn được ký trước khi hoàn thành nghiệp vụ kinh tế
+ Hóa đơn đã lập nhưng nội dung giao dịch là không có thực
+ Hóa đơn có số tiền khác với số tiền thực tế trong giao dịch
Bài số 03:
Anh (chị) hãy đưa ra những nhận định đúng/sai và giải thích cho mỗi tình huống sau:
1. Chứng từ kế toán bị mất thì có thể sao chụp.
2. Chứng từ điện tử chỉ lưu trên máy, không cần in ra để lưu trữ
3. Ký chứng từ phải bằng bút mực, không được ký chứng từ kế toán bằng mực đỏ, có thể đóng
dấu chữ ký khắc sẵn.
4. Có thể ký trước chứng từ để khi cần thì điền nội dung, số hiệu, ngày tháng của chứng từ theo
quy định.
5. Kế toán không cần kiểm tra chứng từ khi chứng từ thanh toán là của cấp quản lý cao hơn
6. Kế toán có thể sữa chữa, tẩy xóa trên chứng từ kế toán
7. Chỉ cần quyết định của Giám đốc/kế toán trưởng, kế toán có thể hủy chứng từ kế toán mà
không xem xét đến thời hạn lưu trữ của chứng từ
8. Đối với các mẫu chứng từ bắt buộc, doanh nghiệp phải áp dụng theo đúng biểu mẫu quy định
trong Chế độ chứng từ kế toán doanh nghiệp
9. Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp có thể bổ sung, sửa đổi biểu mẫu chứng từ kế toán bắt
buộc.
10. Doanh nghiệp có thể thêm, bớt một số chỉ tiêu đặc thù, hoặc thay đổi thiết kế mẫu biểu chứng
từ kế toán hướng dẫn, cho thích hợp với việc ghi chép và yêu cầu nội dung quản lý hoạt động
kinh doanh, mà không cần phải đảm bảo tính pháp lý cần thiết của chứng từ.
11. Chứng từ tự lập không cần phải đảm bảo những yếu tố cơ bản theo quy định.

12. Mỗi tài khoản kế toán có thể phản ánh nhiều đối tượng kế toán có nội dung kinh tế riêng biệt.
13. Hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam theo quy định hiện hành có 9 loại
14. Mỗi doanh nghiệp được lựa chọn hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trên cơ sở Hệ thống tài
khoản kế toán thống nhất do Bộ Tài chính ban hành được chi tiết hóa các tài khoản kế toán từ
cấp 3 trở lên để phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị.
15. Sổ kế toán là hình thức biểu hiện của tài khoản kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ
toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn vị kế toán.
16. Chế độ sổ kế toán có những quy định mang tính bắt buộc về nội dung, biểu mẫu và phương
pháp ghi chép trên sổ kế toán, các phương pháp sửa chữa sai sót, cách thức quản lý và sử dụng
sổ.
17. Việc ghi sổ kế toán không phải căn cứ vào chứng từ kế toán.
18. Yếu tố cơ bản của chứng từ, gồm: Ngày, tháng ghi sổ; số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế
toán dùng làm căn cứ ghi sổ; Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
19. Được phép ghi xen kẻ, bỏ dòng trên sổ kế toán
20. Có 5 hình thức sổ kế toán áp dụng trong doanh nghiệp
21. Hiện nay, nhà nước bắt buộc hệ thống BCTC và BC kế toán quản trị
22. Chỉ quy định thời hạn nộp BCTC, không quy định nơi nộp BCTC
23. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp chỉ quy định đối với những người làm kế toán như: kế toán
trưởng, phụ trách kế toán và kế toán viên
4
ThS. Võ Thị Thùy Trang – BM kế toán – Khoa kế toán tài chính – Trường Đại học Nha Trang (tháng 11/2012)
24. Phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đòi hỏi người làm kế toán phải học cao lên
nữa. Ví dụ: Đại học phải học lên Thạc sĩ, Tiến sĩ
25. Độc lập trong hoạt động nghiệp vụ có nghĩa là tự mình làm phần việc được giao mà không cần
quan tâm đến đồng nghiệp
26. Người làm kế toán khi tác nghiệp chỉ cần tuân thủ đúng Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
là đủ.
27. Người làm kế toán chỉ cần thuần thục công việc hiện tại, nên không cần học hỏi đồng nghiệp
28. Chỉ cẩn trọng đối với sự kiện có giá trị lớn và mang tính trọng yếu
29. Chỉ cần bảo mật thông tin với người doanh nghiệp

30. Tư cách nghề nghiệp chỉ cần giỏi về chuyên môn nghiệp vụ là đủ
31. Chỉ cần đề phòng tác hại đến công việc hiện tại đang đảm trách
32. Người làm kế toán chỉ cần có đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng được yêu cầu công
việc
33. Người làm kế toán chỉ cần am hiểu về nghiệp vụ kế toán
34. Bố làm CN hợp tác xã, con làm kế toán viên trong hợp tác xã
35. Người có chứng chỉ kế toán có thể làm kế toán trưởng ở bất kỳ doanh nghiệp nào
36. Có thể để ngoài sổ sách kế toán một số tài sản có giá trị nhỏ
37. Vi phạm về BCTC và công khai BCTC không có quy định
38. Không có quy định về quy phạm đạo đức nghề nghiệp
39. Có một số chuẩn mực IAS có nhưng VAS không có
40. Một số chuẩn mực kế toán Việt Nam có quy định nhưng IAS không có
Bài số 04:

Tình huống 01:
Tình hình tại DN tư nhân, theo quyết định của Sở kế hoạch đầu tư tỉnh K, được thành lập vào
ngày 15/9/2012, doanh nghiệp đã hoàn tất các thủ tục pháp lý liên quan, có một số vấn đề liên quan
đến kế toán như sau:
– Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán thủ công, kế toán sử dụng ghi sổ trên máy vi
tính dưới sự hổ trợ của phần mềm Excel. Sử dụng chữ viết là Tiếng Việt, đơn vị tiền tệ là Việt Nam
đồng (viết tắt VND). Để mặc định của máy tính nên dấu phân cách nghìn, triệu, tỷ… là dấu phẩy (,);
dấu phân cách thập phân là dấu chấm vì cho rằng ai nhìn vào mà chẳng hiểu.
– Do đến cuối năm, nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên kế toán không lập BCTC, mà để sang
năm sau dồn số liệu của 2 năm và lập BCTC cho năm sau. Kế toán cho rằng chỉ cần giải trình trong
thuyết minh BCTC và người sử dụng thông tin có thể đọc hiểu nên vẫn đảm bảo tính trung thực của kế
toán
Yêu cầu: Anh (chị) hãy cho nhận xét liên quan đến Luật kế toán doanh nghiệp Việt Nam năm
2003 và những xử phạt vi phạm hành chính nếu có

+ Tình huống 02:

Tại Cty TNHH KTTC trong kỳ có các tình huống xảy ra như sau:
– Khi lập chứng từ cho nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, đối với các chứng từ bắt
buộc và hướng dẫn, doanh nghiệp lập đầy đủ các thông tin theo quy định. Ngoài ra doanh nghiệp còn
lập thêm một số chứng từ nhưng cho rằng đây là chứng từ tự lập nên chỉ có thông tin: ngày tháng năm
chứng từ, tên chứng từ, đơn vị, số tiền và chữ ký của người lập.
– Trong kỳ công ty có thanh lý 1 số công cụ dụng cụ nhỏ đã phân bổ hết, kế toán cho
rằng giá trị nhỏ, số thu nhỏ vừa đủ bù đắp chi phí đã chi nên không lập chứng từ cho nghiệp vụ kinh tế
tài chính này.
5
ThS. Võ Thị Thùy Trang – BM kế toán – Khoa kế toán tài chính – Trường Đại học Nha Trang (tháng 11/2012)
– Có 1 phiếu chi nhưng người lập là kế toán vật tư. Theo giải thích của kế toán vật tư, do
nhân viên kinh doanh tạm ứng, giấy đề nghị tạm ứng đã được duyệt chi, kế toán thanh toán ra ngoài
bận việc riêng, ký toán vật tư lập và ký thay.
– Phiếu chi tại doanh nghiệp chỉ lập 1 liên, kế toán cho rằng vì phiếu chi được in từ máy
vi tính, sẽ được phần mềm lưu trữ, do vậy chỉ cần 1 liên luân chuyển trong nội bộ, người nhận tiền
thường không cần chứng từ
– Thỉnh thoảng chứng từ có giá trị nhỏ, nếu lập sai kế toán dùng bút xóa để sửa sai
Yêu cầu: Anh (chị) hãy cho nhận xét về chiệc thực hiện luật kế toán doanh nghiệp Việt Nam
2003 và những xử phạt vi phạm hành chính (nếu có)

+ Tình huống 03:
Tình hình tại Công ty cổ phần DMA trong kỳ có các tình huống xảy ra như sau:
– Hình thức ghi sổ là nhật ký chung, Cty không mở sổ nhật ký đặc biệt vì cho rằng ghi
vào nhật ký chung và sổ cái là đủ.
– Nhận được khoản tiền lãi từ Công ty M, do công ty M trả tiền chậm theo quy định trong
hợp đồng bị phạt phải trả theo lãi suất ngân hàng. Kế toán cho rằng, đây cũng là doanh thu nên ghi
nhận vào tài khoản 511
– Kế toán ghi sổ bằng phần mềm kế toán, cuối kỳ in sổ, nhưng cho rằng kế toán máy nên
không đóng dấu giáp lai.
– Công ty có cho thuê 1 thuộc văn phòng công ty cho công ty K thuê để làm văn phòng.

Giám đốc chỉ đạo, do tận dụng tài sản nhàn rỗi nên không cần theo dõi trên sổ kế toán. Phần tiền thuê
để làm quỹ riêng để sử dụng khi cần thiết.
Yêu cầu: Anh (chị) hãy cho nhận xét về việc thực hiện luật kế toán doanh nghiệp Việt Nam
2003 và xử phạt vi phạm hành chính nếu có?

+ Tình huống 04:
Tại Công ty TNHH Nhà nước MTV ĐHNT phát hiện trong kho tài liệu kế toán bị mối mọt và
bị mưa dột làm hư hỏng một số tài liệu kế toán. Giả sử Anh (chị) là kế toán trưởng tại công ty ĐHNT,
hãy đưa ra hướng giải quyết trong tình huống trên

+ Tình huống 05:
Ông A có bằng đại học chuyên ngành kế toán. Hiện tại ông A làm kế toán trưởng ở Công ty Cổ
phần KT, nơi cha vợ của A đang giữ chức Phó giám đốc tài chính. Ông B, một thành viên trong hội
đồng quản trị cho rằng việc bố trí ông A giữ chức vụ kế toán trưởng là vi phạm pháp luật kế toán, tiềm
ẩn rủi ro cho Công ty
Anh (chị) suy nghĩ gì về nhận định của ông B?
+ Tình huống 06:
Công ty TNHH ABC ký hợp đồng thuê anh A làm kế toán cho Công ty, ký hợp đồng dịch vụ,
anh A không có chứng chỉ hành nghề, không đăng ký kinh doanh dịch vụ.
Một sinh viên thực tập cho rằng vì đây là doanh nghiệp nhỏ, có thể thuê nhưng hợp đồng trên
không hợp pháp và đề nghị Công ty ký hợp đồng lao động với anh A. Anh A không đồng ý và cho
rằng mình hiện tại đang làm kế toán cho một công ty cổ phần nên không thể ký hợp đồng lao động ở
công ty ABC.
Anh (chị) hãy cho biết ý kiến liên quan đến luật kế toán doanh nghiệp Việt Nam 2003?
6
ThS. Võ Thị Thùy Trang – BM kế toán – Khoa kế toán tài chính – Trường Đại học Nha Trang (tháng 11/2012)

Bài tập 05:
Tình huống 1: Tình hình tại Công ty cổ phần BMKT như sau:
Về tổ chức bộ máy kế toán: Kế toán trưởng là người có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực

kế toán, một quyết định anh đưa ra đều được cấp dưới tuân thủ nghiêm ngặt mà không có ý kiến gì.
Công ty có 5 nhân viên kế toán, kế toán thanh toán là em ruột của kế toán trưởng.
Về chứng từ: Công ty tuân thủ nghiêm ngặt biểu mẫu chứng từ kế toán do chế độ kế toán quy
định kế cả bắt buộc và chứng từ hướng dẫn, mặc dù kể cả nhân viên và kế toán trưởng đều biết cần
thêm một số thồng tin trên chứng từ hướng dẫn thì sẽ phục vụ tốt hơn cho quản lý của Công ty.
Thỉnh thoảng để đảm bảo đúng quy định liên quan đến thuế, để tránh bị xuất toán, kế toán
trưởng chỉ đạo nhân viên chỉnh sửa, bổ sung một số hóa đơn khống để đảm bảo tính pháp lý và khỏa
lắp những chi phí không hợp lý. Nên lợi nhuận trước thuế của công ty bao giờ cũng bằng thu nhập
chịu thuế.
Về hệ thống sổ kế toán: sổ kế toán mở đầu mỗi niên độ kế toán, nhập dữ liệu vào máy và in ra
lưu trữ.
Yêu cầu: Anh (chị) hãy đưa ra những nhận xét của mình liên quan đến công tác kế toán tại Công ty?
Những xử phạt vi phạm hành chính ( nếu có)

Tình huống 2: Anh (chị) đang làm tại một doanh nghiệp phụ trách công tác kế toán thuế, với một mức
lương khá cao mà hiếm có Công ty nào có thể có. Anh (chị) rất thích công việc hiện tại vì môi trường
và điều kiện rất tốt, lương cao. Tuy nhiên, sau 1 năm làm việc, Giám đốc và kế toán trưởng đưa ra đề
nghị: trong năm tới, doanh nghiệp cần trốn bớt một số khoản thuế để nâng cao lợi nhuận của Công ty
và đề nghị anh (chị) thực hiện. Công việc này anh (chị) có nhiều kinh nghiệm và có thể thực hiện
được, nhưng rất lo lắng về tính pháp lý sau này, anh (chị) đang phân vân. Giám đốc đưa ra 2 hướng
giải quyết: (1) Nếu thưc hiện được tốt, anh (chị) sẽ nhận được nhận một khoản tiền thưởng thích đáng.
(2) Nếu không nhận sẽ được thay thế nhân viên mới và có thể anh (chị) sẽ bị xã thải.
Yêu cầu: Anh (chị) hãy đưa ra hướng giải quyết của mình cho sự lựa chọn và giải thích

Tình huống 3:
Một nhân viên kế toán ở một doanh nghiệp nhà nước rất tuân thủ vai trò của thủ trưởng, do
vậy, bất kỳ công việc gì đều thực hiện theo yêu cầu của kế toán trưởng và Giám đốc. Vì vậy, khi
không có yêu cầu của kế toán trưởng hay Giám đốc, thì không yêu cầu kiểm kê tài sản. Được giao
nhiệm vụ kế toán thanh toán nhưng tồn quỹ nhiều lúc quá cao trong khi nhu cầu sử dụng quỹ tiền mặt
của đơn vị không cao, biết rằng nếu gửi vào ngân hàng sẽ có lãi nhưng vì không thấy kế toán trưởng

nói gì nên không thực hiện.
Một thời gian, khi có thanh tra, mới phát hiện số liệu trên sổ sách và thực tế tài sản không khớp
đúng. Tiến hành kiểm kê thì phát hiện một số nhân viên của công ty đã lợi dụng sự sơ hở và thâm thụt
tài sản của doanh nghiệp. Nhân viên kế toán từ chối trách nhiệm của mình và cho rằng đây là trách
nhiệm của Giám đốc và kế toán trưởng.
Thỉnh thoảng để thuận tiện trong công việc, nhân viên kế toán này đã ký khống chứng từ, do
vậy công ty đã thất thoát một lượng lớn tài sản.
7
ThS. Võ Thị Thùy Trang – BM kế toán – Khoa kế toán tài chính – Trường Đại học Nha Trang (tháng 11/2012)
Yêu cầu: Hãy phân tích tình huống trên và cho ý kiến của mình về việc thực hiện Luật kế toán
và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp.

Tình huống 4:
Công ty DN Nhà nước ĐHNT (trụ sở chính tại TP NT) gồm các đơn vị thành viên (có trụ sở tại
TP NT, TPHCM, ĐN và ĐL): Xí nghiệp KT, Xí nghiệp TC và Xí nghiệp QT. Các thành viên là đơn vị
trực thuộc, có mã số thuế riêng, được chủ động ký hợp đồng mua bán và thanh toán thông qua công ty
ĐHNT. Công ty ĐHNT giao quyền hạch toán kinh doanh cho các đơn vị thành viên. Trên cơ sở nhiệm
vụ SXKD do Cty giao, các đơn vị thành viên được chủ động điều hành kế hoạch khai thác, sản xuất,
chế biến, kế hoạch tiêu thụ. Hạch toán lãi lỗ riêng và phải nộp thu nhập cho Cty TNHH ĐHNT. Công
tác tổ chức kế toán tại các xí nghiệp trực thuộc như sau:
1. Xí nghiệp KT có bộ máy kế toán riêng, gồm: 1 kế toán trưởng, 1 kế toán viên và thủ
quỹ nằm trong biên chế của doanh nghiệp. Kế toán trưởng tốt nghiệp ĐH Quản trị kinh doanh, có bằng
kế toán trưởng; kế toán viên tốt nghiệp Trung cấp kế toán, thủ quỹ là người chỉ tốt nghiệp 12 (con của
Giám đốc XN).
2. Xí nghiệp TC có bộ máy kế toán riêng, kế toán trưởng thuê một người có nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực kế toán và đang làm kế toán ở một doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
không ký hợp đồng lao động, ký hợp đồng dịch vụ, nhân viên này không có chứng chỉ hành nghề kế
toán
3. Xí nghiệp TC làm kế toán thủ công với sự hổ trợ của máy tính các báo cáo nộp về các
dấu phân cách hàng nghìn, triệu, tỷ đặt dấu (,) theo mặc định của máy tính.

4. Xí nghiệp TQ thuê người làm kế toán của một công ty dịch vụ kế toán, có ký kết hợp
đồng, nhân viên thực hiện trực tiếp kế toán tại đơn vị là nhân viên của công ty dịch vụ kế toán, có trình
độ ĐH, không có chứng chỉ hành nghề kế toán.
5. Tại văn phòng Công ty ĐHNT, có hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa. Các chứng từ
xuất nhập khẩu hàng hóa thông thường bằng Tiếng Anh, và do vậy nghiệp vụ kinh tế phát sinh nào
bằng Tiếng Anh, kế toán ghi sổ bằng Tiếng Anh. Một vài chứng từ kế toán bằng Tiếng Anh, kế toán
dùng bút chì viết phần dịch Tiếng Việt. Thỉnh thoảng có một vài chứng từ tự lập, giá trị nhỏ nếu có sai
sót, kế toán dùng bút xóa xóa sai và ghi lại vì cho rằng giá trị nhỏ.
Yêu cầu:
1. Anh chị hãy nhận xét và cho ý kiến của mình liên quan đến công tác kế toán của Công ty
ĐHNT theo quy định của Luật Kế toán doanh nghiệp Việt Nam 2003
2. Hãy cho biết mức độ sai phạm trong kế toán của Công ty ĐHNT
Tình huống 5:
Giả sử Công ty ĐHNT là một doanh nghiệp nhà nước (không phải là tổng công ty):
1. Thời hạn nộp báo cáo tài chính công ty thực hiện như sau:
Công ty nộp BCTC quý 45 ngày, BCTC năm của các đơn vị trực thuộc nộp lên là 60 ngày và
do vậy Công ty nộp cho các cơ quan quản lý là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
2. Công khai BCTC: Công ty không công khai BCTC
Yêu cầu:
1. Anh chị hãy nhận xét và cho ý kiến
2. Hãy giải quyết tình huống trong trường hợp Công ty là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, Công ty TNHH, Công ty cổ phần,…

8
ThS. Võ Thị Thùy Trang – BM kế toán – Khoa kế toán tài chính – Trường Đại học Nha Trang (tháng 11/2012)
Tình huống 6:
Công ty ABC là một doanh nghiệp Nhà nước, có tổ chức bộ máy kế toán riêng. Kế toán
trưởng hiện tại là người rất giỏi về chuyên môn, nhưng đã gủi đơn xin nghỉ và chuyển công tác về một
Tỉnh khác. Vì vậy, Công ty đang cân nhắc để bổ nhiệm kế toán trưởng mới. Có hai nhân viên đang

nằm trong sự cân nhắc ban lãnh đạo:
Nhân viên 1: là người tốt nghiệp Đại học chuyên ngành kế toán, có 12 năm kinh nghiệm làm
lĩnh vực kế toán (kế toán tổng hợp), có chứng chỉ kế toán trưởng và chứng chỉ hành nghề kế toán. Rất
vững về chuyên môn, nghiệp vụ, giải quyết nhanh các công việc được giao. Là người rất độc đoán với
cấp dưới, nhưng trong các cuộc họp thường không có chính kiến, không được lòng các nhân viên trong
phòng kế toán, rất dễ siêu lòng bởi màu sắc vật chất. Có khả năng ngoại giao và rất biết lấy lòng cấp
trên.
Nhân viên 2: Tốt nghiệp đại học kế toán và đang học đại học bằng 2 chuyên ngành luật kinh
tế, 7 năm kinh nghiệm trong công tác kế toán, đã có chứng chỉ kế toán trưởng, không có chứng chỉ
hành nghề kế toán. Nhân viên là người rất cẩn thận trong công việc và rất chịu khó học hỏi trong công
việc. Có khả năng điều hành quản lý. Có chính kiến trong chuyên môn nghiệp vụ.
Yêu cầu: Anh (chị) hãy cho ý kiến của mình về việc lựa chọn kế toán trưởng của Công ty theo
quy định của luật kế toán doanh nghiệp Việt Nam và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp.

Bài số 06:

Tình huống 01:
Ông A có bằng đại học chuyên ngành kế toán. Hiện tại A làm kế toán ở 2 DN vừa và nhỏ X và Y. Tại
công ty X, A ký hợp đồng lao động với thời gian làm việc vào các ngày thứ 2,4,6 trong tuần; tại công
ty X thời gian làm việc vào các ngày 3,5,7 trong tuần.
Theo anh (chị), hợp đồng lao động của A với công ty X và Y có vi phạm luật kế toán? Mức xử
phạt vi phạm hành chính?
Tình huống 02:
Cô H làm kế toán cho một công ty tư nhân K tại địa phương, Công ty K vừa mới được đội
quản lý thị trường đến kiểm tra tài liệu kế toán… Đội quản lý thị trường phát hiện H không có chứng
chỉ hành nghề kế toán, nên cho rằng H và công ty của H vi phạm luật nên đã phạt tiền lên đến 30 triệu
đồng.
Anh (chị ) hãy cho biết ý kiến của mình liên quan đến vấn đề trên theo quy định của luật kế
toán DNVN 2003
Tình huống 03:

Đầu năm N, thanh tra viên của cục thuế khi thanh tra công ty xây dựng BMKT, khi kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lý của khoản mục chi phí nhân công thuộc HĐ ngắn hạn của công ty BMKT trùng với tên
của nhiều nhân công của công ty BMTC (Cty BMTC đã được kiểm tra trước đó 1 tháng). Sau khi
kiểm tra chi tiết thanh tra viên khẳng định: Nhiều nhân công đã ký hợp đồng lao động với cả 2 công ty
9
ThS. Võ Thị Thùy Trang – BM kế toán – Khoa kế toán tài chính – Trường Đại học Nha Trang (tháng 11/2012)
Anh (chị) hãy cho biết ý kiến của mình theo quy định của luật kế toán DNVN 2003? Xử phạt
vi phạm hành chính liên quan đến vấn đề này ?
Tình huống 04:
Đầu năm N, Khi thanh tra viên của cơ quan thuế thanh tra Công ty XD DHNT, thanh tra viên
phát hiện khoản mục chi phí nguyên vật liệu thuộc công trình xây dựng X đã quyết toán vào tháng 11
năm N-1, phát hiện 1 khối lượng lớn cát, sạn sử dụng được thể hiện trên bảng kê vật liệu mua sử dụng
trực tiếp không qua kho. Sau khi kiểm tra chi tiết thanh tra viên thấy rằng:
– Một số khối lượng cát, sạn ngoài sổ theo dõi lượng cát sạn mua vào không có bất kỳ chứng từ
mua hàng nào kèm theo.Theo giải thích của kế toán công ty, lượng cát sạn này mua từ công ty KT
nhưng do công ty DHNT chưa thanh toán tiền nên công ty KT không xuất hóa đơn GTGT.
– Một số lượng cát, sạn này có HĐ GTGT của Cty KT nhưng được lập vào ngày 28/12/N-1
Anh (chị) có ý kiến gì về vấn đề trên theo quy định của luật kế toán DNVN 2003,xử phạt vi phạm
hành chính nếu có?
Tình huống 05:
Năm N, khi thanh tra Công ty TNHH TS chuyên mua, bán thuốc bảo vệ thực vật (nguồn hàng
được mua từ công ty nông dược ĐB), thanh tra viên (thuế) khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của
khoản mục chi phí và doanh thu thuộc báo cáo tài chính N-1, phát hiện một lượng lớn thuốc bảo vệ
thực vật công ty phản ánh trong HĐGTGT với nội dung xuất khuyến mãi cho các đại lý. Sau khi kiểm
tra chi tiết thấy rằng: số hàng này do Công ty nông dược ĐB chuyển cho TS để khuyến mãi cho khách
hàng, Công ty TS không lập chứng từ nhập xuất và không theo dõi trên sổ kế toán đối với lô hàng này.
Anh (chị) có nhận xét gì về việc thực hiện quy định của luật kế toán DNVN 2003?
Tình huống 06:
Công ty BS hợp đồng với Cty RĐ thuê một chiếc xe khách để phục vụ cho việc đưa đón công nhân với
thời hạn thuê là 5 năm trên một số tuyến cố định với thời gian cố định. Theo đánh giá của các chuyên

gia thời hạn sử dụng còn lại của chiếc xe này khoảng 6 năm. Hai bên đã lập hợp đồng thuê tài chính.
– Về phía công ty BS: ngoài khoản tiền chi trả cho công ty RĐ 250 triệu đồng/năm, không phải
chi trả bất kỳ khoản nào khác.
– Về phía công ty RĐ: trực tiếp quản lý xe, chi trả lương cho lái xe, tiền xăng, dầu và mọi chi phí
cho việc sửa chữa hư hỏng phát sinh. Đảm bảo vận chuyển theo đúng thời gian, đúng tuyến đã được 2
bên thỏa thuận.
Căn cứ vào hợp đồng trên, kế toán công ty BS đã phản ánh giá trị tài sản thuê vào sổ TSCĐ thuê
tài chính. Định kỳ, kế toán ghi nhận các nghiệp vụ trả nợ gốc, lãi và thực hiện trích khấu hao TSCĐ
thuê tài chính.
Anh (chị) hãy cho biết:
+ Tính hợp pháp, hợp lý của hợp đồng trên
+ Anh (chị) cho biết ý kiến liên quan đến luật kế toán DNVN 2003?

10
ThS. Võ Thị Thùy Trang – BM kế toán – Khoa kế toán tài chính – Trường Đại học Nha Trang (tháng 11/2012)
Bài tập 07: Hãy chọn ý đúng nhất cho mỗi câu sau và giải thích cho sự lựa chọn:

1. Giám đốc doanh nghiệp tư nhân không thể bố trí:
a. Vợ làm kế toán trong cùng đơn vị
b. Con ruột làm kế toán trong cùng đơn vị
c. Anh, chị em ruột làm kế toán trong cùng đơn vị
d. Tất cả các trường hợp trên đều sai
2. Giám đốc doanh nghiệp Nhà Nước, Công ty cổ phần, hợp tác xã không thể bố trí:
a. Con rể làm kế toán trưởng trong cùng đơn vị
b. Con dâu làm kế toán trưởng trong cùng đơn vị
c. Con ruột làm kế toan trong cùng đơn vị
d. Tất cả các trường hợp trên đều đúng
3. Trong công ty cổ phần, hợp tác xã, người làm kế toán có thể:
a. Kiêm thủ quỹ, thủ kho
b. Kiêm nhiệm trực tiếp việc mua tài sản

c. Kiêm nhiệm trực tiếp việc bán tài sản
d. Tất cả trường hợp trên đều sai
4. Trong công ty cổ phần, hợp tác xã, người làm kế toán có thể:
a. Kiêm thủ quỹ, thủ kho
b. Kiêm nhiệm trực tiếp việc mua tài sản
c. Kiêm nhiệm trực tiếp việc bán tài sản
d. Tất cả trường hợp trên đều đúng
5. Người được thuê làm kế toán trưởng phải có:
a. Có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng
b. Có chứng chỉ hành nghề kế toán
c. Có đăng ký kinh doanh dịch vụ về kế toán hoặc có đăng ký hành nghề kế toán trong
doanh nghiệp dịch vụ kế toán.
d. Tất cả các trường hợp
6. Khi chuyển đổi hình thức chủ sở hữu:
a. DN chỉ cần thay đổi tên doanh nghiệp trên sổ kế toán cũ và tiếp tục phản ảnh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh của doanh nghiệp
b. Chuyển sổ dư cuối kỳ từ sổ kế toán doanh nghiệp cũ ghi vào số dư đầu kỳ trên sổ kế
toán DN mới
c. Chuyển số dư cuối kỳ từ số kế toán DN cũ ghi vào số phát sinh trên sổ kế toán DN
mới
d. Tất cả các trường hợp trê đều sai
7. Khi lập BCTC, đơn vị kế toán có thể
a. Bổ sung thêm chỉ tiêu vào mẫu báo cáo
b. Bỏ bớt một số chỉ tiêu trong mẫu báo cáo
c. Tất cả các trường hợp trên đều sai
d. Tất cả các trường hợp trê đều đúng
8. Đơn vị kế toán không thể sửa chữa mẫu sổ, nội dung và phương pháp ghi sổ đối với:
a. Sổ, thẻ kế toán chi tiết
b. Sổ kế toán tổng hợp
c. Tất cả các loại sổ kế toán

d. Tất cả các trường hợp trên đều sai
9. Cơ sở để soạn thảo và ban hành 01 chế độ kế toán
11
ThS. Võ Thị Thùy Trang – BM kế toán – Khoa kế toán tài chính – Trường Đại học Nha Trang (tháng 11/2012)
a. Luật kế toán
b. Chuẩn mực kế toán
c. Đặc điểm hoạt động của lĩnh vực
d. Tất cả các trường hợp
10. Ở Công ty TNHH (tư nhân), Phó giám đốc có thể:
a. Kiêm kế toán trưởng
b. Kiêm nhiệm trực tiếp việc mua bán tài sản
c. Kiêm thủ kho, thủ quỹ
d. Tất cả các trường hợp trên đều đúng
11. Một trong những hành vi sau đây được xem là vi phạm quy định về sổ kế toán của đơn vị kế
toán là:
a. Vệc ghi sổ chỉ được tiến hành vào thời điểm cuối tháng
b. Sữa chữa, bổ sung mẫu sổ kế toán tổng hợp
c. Sữa chữa, bổ sung mẫu sổ kế toán chi tiết
d. Tất cả các trường hợp trên đều sai
12. Để thực hiện công việc kế toán, kế toán trưởng và người làm kế toán ở các doanh nghiệp cần:
a. Tuân thủ hệ thống pháp luật kế toán áp dụng với doanh nghiệp
b. Tuân thủ luật kế toán, chuẩn mực kế toán áp dụng với doanh nghiệp
c. Tuân thủ chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp
d. Tất cả các trường hợp trên đều đúng
13. Trong khoản 4 điều 27 của Luật kế toán có ghi: “Việc ghi sổ kế toán phải theo trình tự thời
gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, tài chính….”, nghĩa là:
a. Thời điểm ghi sổ phải trùng với thời điểm lập (hoặc tiếp nhận) chứng từ
b. Trình tự ghi sổ phải theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, tài chính
c. Trình tự ghi sổ phải theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, tài chính và
phải đúng kỳ

d. Tất cả các trường hợp trên đều sai
14. Sổ kế toán chi tiết phải được các doanh nghiệp:
a. Mở vào đầu kỳ kế toán năm hoặc mở từ ngày thành lập
b. Mở vào đầu kỳ kế toán năm
c. Mở vào đầu tháng
d. Mở vào đầu kỳ hoặc động kinh doanh
15. Khi lập báo cáo kế toán quản trị, đơn vị kế toán có thể:
a. Bổ sung thêm chỉ tiêu vào mẫu báo cáo
b. Bỏ bớt một số chỉ tiêu trong mẫu báo cáo
c. Thiết kế chỉ tiêu trong báo cáo theo yêu cầu quản trị
d. Tất cả các trường hợp trên đều sai
16. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Qui định số liên chứng từ được lập cho
mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được quy định trong:
a. Chuẩn mực kế toán
b. Luật kế toán
c. Luật kế toán và các chính sách thuế
d. Chế độ kế toán
17. Khi lựa chọn phương pháp tính khấu hao TSCĐ, doanh nghiệp:
a. Được lựa chọn 1 phương pháp cho tất cả các loại TSCĐ
b. Được lựa chọn phương pháp thích hợp để áp dụng cho từng TSCĐ
c. Chỉ được áp dụng phương pháp đường thẳng cho tất cả TSCĐ của doanh nghiệp
12
ThS. Võ Thị Thùy Trang – BM kế toán – Khoa kế toán tài chính – Trường Đại học Nha Trang (tháng 11/2012)
d. Tất cả các trường hợp trên đều sai
18. Tên và số lượng các chỉ tiêu trong BCTC của DN trong chế độ kế toán theo QĐ15 và QĐ48
a. Hoàn toàn giống nhau
b. Hoàn toàn khác nhau
c. Có sự khác nhau
d. Tất cả ác trường hợp đều sai
19. Tài khoản kế toán sử dụng và định khoản kế toán về nghiệp vụ kinh tế tài chính trong chế độ

kế toán theo QĐ15 và QĐ48 là:
a. Hoàn toàn giống nhau
b. Hoàn toàn khác nhau
c. Có sự khác nhau
d. Tất cả ác trường hợp đều sai

20. Điểm khác biệt về chi phí chế biến phát sinh đều được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất trong chế độ kế toán theo QĐ 15 so với chế độ kế
toán theo QĐ 48 là:
a. Tất cả chi phí chế biến phát sinh đều được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm theo mức công suất thực tế
b. Chi phí SXC cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo
mức công suất thực tế
c. Chi phí SXC cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm
theo mức công suất bình thường
d. Tất cả các trường hợp trên đều sai.
16. Các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận chỉ nhằm mục đích vào tiềm năng lập những báo cáo giải trình tài chínhchứ không phải báo cáo giải trình kế toán quản trị. 17. Nguyên tắc thận trọng yên cầu kế toán doanh nghiệp phải ghi nhận nợ phải trả ngay khi ký hợpđồng mua hàng. 18. Theo nguyên tắc tương thích, ngân sách bảo trì gia tài cố định và thắt chặt trong quy trình sử dụng được tínhcộng vào nguyên giá gia tài cố định và thắt chặt đó. 19. Nguyên tắc trọng điểm được cho phép kế toán hoàn toàn có thể phạm một số ít sai sót trong quy trình hạch toán20. Nguyên tắc trọng điểm, kế toán hoàn toàn có thể bù trừ toàn bộ nợ phải thu với nợ phải trả trước khi lập báocáo kế toán. 21. Nguyên tắc trọng điểm, kế toán hoàn toàn có thể bù trừ số TGNH với số tiền vay của ngân hàng nhà nước mà doanhnghiệp đang mở TK tiền gửi22. Nguyên tắc giá gốc không hề vận dụng nếu doanh nghiệp không hoạt động giải trí liên tục23. Nguyên tắc giá gốc luôn được vận dụng, kể cả trong trường hợp doanh nghiệp không hoạt độngliên tục24. Nhất quán có nghĩa là doanh nghiệp không khi nào đổi khác chủ trương kế toánThS. Võ Thị Thùy Trang – BM kế toán – Khoa kế toán kinh tế tài chính – Trường Đại học Nha Trang ( tháng 11/2012 ) 25. Chuẩn mực kế toán Nước Ta pháp luật hạch toán chênh lệch tỷ giá theo giải pháp chuẩn vàxử lý khác nhau ở tiến trình góp vốn đầu tư XDCB và tiến trình SXKD. 26. Mục đích của Hệ thống báo cáo giải trình kinh tế tài chính là tổng hợp trình diễn một cách tổng quát toàn diệntình hình gia tài, nợ công nguồn vốn và hiệu quả hoạt động giải trí kinh doanh thương mại của doanh nghiệp trongkỳ. 27. Theo chuẩn mực kế toán Nước Ta, ngân sách làm tăng quyền lợi kinh tế tài chính của gia tài cố định và thắt chặt thì phảighi tăng nguyên giá của gia tài cố định và thắt chặt đó. Bài số 02 : Anh ( chị ) hãy vấn đáp đúng sai và lý giải cho mỗi câu sau : 1. Bố làm Giám đốc, con ruột không được làm kế toán trưởng, còn kế toán viên thì được2. Được phép thuê người có nhiều kinh nghiệm tay nghề để làm kế toán trưởng, miễn sao hợp đồng đượcký là của đơn vị chức năng kinh doanh thương mại về dịch vụ kế toán. 3. Hạch toán kế toán tổng hợp chỉ sử dụng thướt đo giá trị ( tiền tệ ) 4. Báo cáo kế toán quản trị hoàn toàn có thể được lập vào bất kỳ thời gian nào theo nhu yếu của nhà quản lý5. Khi thực thi kế toán theo Cơ sở dồn tích, lệch giá và ngân sách của doanh nghiệp được kế toánghi nhận khi doanh nghiệp đã thu hoặc chi tiền6. Mở sổ kế toán chỉ được triển khai vào thời gian khởi đầu niên độ kế toán7. Phương pháp cải chính số liệu hoàn toàn có thể được vận dụng để khắc phục sai sót trong trường hợp ghisai quan hệ đối ứng. 8. Chứng từ điện tử không cần phải có chữ ký của những người có liên quan9. Chứng từ gốc của nhiệm vụ chỉ có duy nhất 1 liên10. Chứng từ gốc của nhiệm vụ chỉ được lập duy nhất 1 lần11. Mỗi nhiệm vụ kinh tế tài chính chỉ được lập trên 1 bản chứng từ12. Chứng từ 1 lần hoàn toàn có thể hủy ngay sau khi ghi sổ13. Kế toán phải hủy hóa đơn nếu phát hiện sai sót khi lập và lập hóa đơn khác để giao cho kháchhàng. 14. Ngày tháng của chứng từ và ngày tháng ghi sổ chứng từ đó phải trừng khớp15. Kế toán không được tẩy, xóa những chỉ tiêu trên chứng từ16. Đơn vị không hề tự in hóa đơn mà phải sử dụng những mẫu có sẵn của chính sách hiện hành17. Khóa sổ kế toán được thực thi chỉ vào thời gian kết thúc niên độ kế toán18. Phương pháp ghi bổ trợ được triển khai chỉ khi chưa cộng sổ kế toán19. Theo pháp luật của Luật kế toán, nhân viên cấp dưới học ngành Quản trị kinh doanh thương mại và kinh tế tài chính là khôngđúng trình độ nghiệp vụ20. Thông tin BCTC mang tính lịch sử vẻ vang nên chỉ đóng vai trò quan trọng cho người bên ngoài, nhàquản lý trong Doanh Nghiệp không dùng nó để ra những quyết định hành động. 21. Người làm công tác làm việc kế toán chỉ tuân thủ CMKT và CĐKT thì không khi nào bị xử phạt viphạm hành chính. 22. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp đưa ra 8 tiêu chuẩn cơ bản, trong đó tiêu chuẩn số 1 là quan trọngnhất so với người làm kế toán. 23. Khi bị vi phạm xử phạt vị phạm hành chính trong nghành kế toán bị phát hiện, tự nguyện khắcphục hậu quả ngay thì không bị xử phạt24. Kế toán trưởng phải là người tốt nghiệp ĐH đúng chuyên ngành kế toán25. Nội dung cơ bản pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính về kế toán gồm những pháp luật về hìnhthức vi phạm, mức xử phạt, thẩm quyền xử phạt. 26. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong nghành kế toán là Ủy Ban nhân dân cấp Tỉnh, Thành phố. ThS. Võ Thị Thùy Trang – BM kế toán – Khoa kế toán kinh tế tài chính – Trường Đại học Nha Trang ( tháng 11/2012 ) 27. Hóa đơn khống là : + Hóa đơn được ký trước khi triển khai xong nhiệm vụ kinh tế tài chính + Hóa đơn đã lập nhưng nội dung thanh toán giao dịch là không có thực + Hóa đơn có số tiền khác với số tiền trong thực tiễn trong giao dịchBài số 03 : Anh ( chị ) hãy đưa ra những nhận định và đánh giá đúng / sai và lý giải cho mỗi trường hợp sau : 1. Chứng từ kế toán bị mất thì hoàn toàn có thể sao chụp. 2. Chứng từ điện tử chỉ lưu trên máy, không cần in ra để lưu trữ3. Ký chứng từ phải bằng bút mực, không được ký chứng từ kế toán bằng mực đỏ, hoàn toàn có thể đóngdấu chữ ký khắc sẵn. 4. Có thể ký trước chứng từ để khi cần thì điền nội dung, số hiệu, ngày tháng của chứng từ theoquy định. 5. Kế toán không cần kiểm tra chứng từ khi chứng từ giao dịch thanh toán là của cấp quản trị cao hơn6. Kế toán hoàn toàn có thể sữa chữa, tẩy xóa trên chứng từ kế toán7. Chỉ cần quyết định hành động của Giám đốc / kế toán trưởng, kế toán hoàn toàn có thể hủy chứng từ kế toán màkhông xem xét đến thời hạn tàng trữ của chứng từ8. Đối với những mẫu chứng từ bắt buộc, doanh nghiệp phải vận dụng theo đúng biểu mẫu quy địnhtrong Chế độ chứng từ kế toán doanh nghiệp9. Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp hoàn toàn có thể bổ trợ, sửa đổi biểu mẫu chứng từ kế toán bắtbuộc. 10. Doanh nghiệp hoàn toàn có thể thêm, bớt một số ít chỉ tiêu đặc trưng, hoặc đổi khác phong cách thiết kế mẫu biểu chứngtừ kế toán hướng dẫn, cho thích hợp với việc ghi chép và nhu yếu nội dung quản trị hoạt độngkinh doanh, mà không cần phải bảo vệ tính pháp lý thiết yếu của chứng từ. 11. Chứng từ tự lập không cần phải bảo vệ những yếu tố cơ bản theo pháp luật. 12. Mỗi thông tin tài khoản kế toán hoàn toàn có thể phản ánh nhiều đối tượng người tiêu dùng kế toán có nội dung kinh tế tài chính riêng không liên quan gì đến nhau. 13. Hệ thống thông tin tài khoản kế toán Nước Ta theo pháp luật hiện hành có 9 loại14. Mỗi doanh nghiệp được lựa chọn mạng lưới hệ thống thông tin tài khoản kế toán vận dụng trên cơ sở Hệ thống tàikhoản kế toán thống nhất do Bộ Tài chính phát hành được chi tiết cụ thể hóa những thông tin tài khoản kế toán từcấp 3 trở lên để ship hàng nhu yếu quản trị của đơn vị chức năng. 15. Sổ kế toán là hình thức bộc lộ của thông tin tài khoản kế toán dùng để ghi chép, mạng lưới hệ thống và lưu giữtoàn bộ những nhiệm vụ kinh tế tài chính, kinh tế tài chính đã phát sinh có tương quan đến đơn vị chức năng kế toán. 16. Chế độ sổ kế toán có những lao lý mang tính bắt buộc về nội dung, biểu mẫu và phươngpháp ghi chép trên sổ kế toán, những chiêu thức thay thế sửa chữa sai sót, phương pháp quản trị và sử dụngsổ. 17. Việc ghi sổ kế toán không phải địa thế căn cứ vào chứng từ kế toán. 18. Yếu tố cơ bản của chứng từ, gồm : Ngày, tháng ghi sổ ; số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kếtoán dùng làm địa thế căn cứ ghi sổ ; Tóm tắt nội dung của nhiệm vụ kinh tế tài chính, kinh tế tài chính phát sinh ; 19. Được phép ghi xen kẻ, bỏ dòng trên sổ kế toán20. Có 5 hình thức sổ kế toán vận dụng trong doanh nghiệp21. Hiện nay, nhà nước bắt buộc mạng lưới hệ thống BCTC và BC kế toán quản trị22. Chỉ lao lý thời hạn nộp BCTC, không lao lý nơi nộp BCTC23. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp chỉ lao lý so với những người làm kế toán như : kế toántrưởng, đảm nhiệm kế toán và kế toán viênThS. Võ Thị Thùy Trang – BM kế toán – Khoa kế toán kinh tế tài chính – Trường Đại học Nha Trang ( tháng 11/2012 ) 24. Phấn đấu nâng cao trình độ trình độ nhiệm vụ yên cầu người làm kế toán phải học cao lênnữa. Ví dụ : Đại học phải học lên Thạc sĩ, Tiến sĩ25. Độc lập trong hoạt động giải trí nhiệm vụ có nghĩa là tự mình làm phần việc được giao mà không cầnquan tâm đến đồng nghiệp26. Người làm kế toán khi tác nghiệp chỉ cần tuân thủ đúng Chuẩn mực kế toán và chính sách kế toánlà đủ. 27. Người làm kế toán chỉ cần thuần thục việc làm hiện tại, nên không cần học hỏi đồng nghiệp28. Chỉ thận trọng so với sự kiện có giá trị lớn và mang tính trọng yếu29. Chỉ cần bảo mật thông tin thông tin với người doanh nghiệp30. Tư cách nghề nghiệp chỉ cần giỏi về trình độ nhiệm vụ là đủ31. Chỉ cần đề phòng tai hại đến việc làm hiện tại đang đảm trách32. Người làm kế toán chỉ cần có đủ trình độ trình độ nhiệm vụ cung ứng được nhu yếu côngviệc33. Người làm kế toán chỉ cần am hiểu về nhiệm vụ kế toán34. Bố làm CN hợp tác xã, con làm kế toán viên trong hợp tác xã35. Người có chứng từ kế toán hoàn toàn có thể làm kế toán trưởng ở bất kể doanh nghiệp nào36. Có thể để ngoài sổ sách kế toán 1 số ít gia tài có giá trị nhỏ37. Vi phạm về BCTC và công khai minh bạch BCTC không có quy định38. Không có lao lý về quy phạm đạo đức nghề nghiệp39. Có một số ít chuẩn mực IAS có nhưng VAS không có40. Một số chuẩn mực kế toán Nước Ta có pháp luật nhưng IAS không cóBài số 04 : Tình huống 01 : Tình hình tại Doanh Nghiệp tư nhân, theo quyết định hành động của Sở kế hoạch góp vốn đầu tư tỉnh K, được xây dựng vàongày 15/9/2012, doanh nghiệp đã hoàn tất những thủ tục pháp lý tương quan, có 1 số ít yếu tố liên quanđến kế toán như sau : – Doanh nghiệp vận dụng hình thức kế toán bằng tay thủ công, kế toán sử dụng ghi sổ trên máy vitính dưới sự hổ trợ của ứng dụng Excel. Sử dụng chữ viết là Tiếng Việt, đơn vị chức năng tiền tệ là Việt Namđồng ( viết tắt VND ). Để mặc định của máy tính nên dấu phân làn nghìn, triệu, tỷ … là dấu phẩy (, ) ; dấu ngăn cách thập phân là dấu chấm vì cho rằng ai nhìn vào mà chẳng hiểu. – Do đến cuối năm, nhiệm vụ kinh tế tài chính phát sinh nên kế toán không lập BCTC, mà để sangnăm sau dồn số liệu của 2 năm và lập BCTC cho năm sau. Kế toán cho rằng chỉ cần báo cáo giải trình trongthuyết minh BCTC và người sử dụng thông tin hoàn toàn có thể đọc hiểu nên vẫn bảo vệ tính trung thực của kếtoánYêu cầu : Anh ( chị ) hãy cho nhận xét tương quan đến Luật kế toán doanh nghiệp Nước Ta năm2003 và những xử phạt vi phạm hành chính nếu có + Tình huống 02 : Tại Cty TNHH KTTC trong kỳ có những trường hợp xảy ra như sau : – Khi lập chứng từ cho nhiệm vụ kinh tế tài chính kinh tế tài chính phát sinh, so với những chứng từ bắtbuộc và hướng dẫn, doanh nghiệp lập rất đầy đủ những thông tin theo pháp luật. Ngoài ra doanh nghiệp cònlập thêm 1 số ít chứng từ nhưng cho rằng đây là chứng từ tự lập nên chỉ có thông tin : ngày tháng nămchứng từ, tên chứng từ, đơn vị chức năng, số tiền và chữ ký của người lập. – Trong kỳ công ty có thanh lý 1 số công cụ dụng cụ nhỏ đã phân chia hết, kế toán chorằng giá trị nhỏ, số thu nhỏ vừa đủ bù đắp ngân sách đã chi nên không lập chứng từ cho nhiệm vụ kinh tếtài chính này. ThS. Võ Thị Thùy Trang – BM kế toán – Khoa kế toán kinh tế tài chính – Trường Đại học Nha Trang ( tháng 11/2012 ) – Có 1 phiếu chi nhưng người lập là kế toán vật tư. Theo lý giải của kế toán vật tư, donhân viên kinh doanh thương mại tạm ứng, giấy đề xuất tạm ứng đã được duyệt chi, kế toán giao dịch thanh toán ra ngoàibận việc riêng, ký toán vật tư lập và ký thay. – Phiếu chi tại doanh nghiệp chỉ lập 1 liên, kế toán cho rằng vì phiếu chi được in từ máyvi tính, sẽ được ứng dụng tàng trữ, do vậy chỉ cần 1 liên luân chuyển trong nội bộ, người nhận tiềnthường không cần chứng từ – Thỉnh thoảng chứng từ có giá trị nhỏ, nếu lập sai kế toán dùng bút xóa để sửa saiYêu cầu : Anh ( chị ) hãy cho nhận xét về chiệc thực thi luật kế toán doanh nghiệp Việt Nam2003 và những xử phạt vi phạm hành chính ( nếu có ) + Tình huống 03 : Tình hình tại Công ty CP DMA trong kỳ có những trường hợp xảy ra như sau : – Hình thức ghi sổ là nhật ký chung, Cty không mở sổ nhật ký đặc biệt quan trọng vì cho rằng ghivào nhật ký chung và sổ cái là đủ. – Nhận được khoản tiền lãi từ Công ty M, do công ty M trả tiền chậm theo pháp luật tronghợp đồng bị phạt phải trả theo lãi suất vay ngân hàng nhà nước. Kế toán cho rằng, đây cũng là lệch giá nên ghinhận vào thông tin tài khoản 511 – Kế toán ghi sổ bằng ứng dụng kế toán, cuối kỳ in sổ, nhưng cho rằng kế toán máy nênkhông đóng dấu giáp lai. – Công ty có cho thuê 1 thuộc văn phòng công ty cho công ty K thuê để làm văn phòng. Giám đốc chỉ huy, do tận dụng gia tài nhàn nhã nên không cần theo dõi trên sổ kế toán. Phần tiền thuêđể làm quỹ riêng để sử dụng khi thiết yếu. Yêu cầu : Anh ( chị ) hãy cho nhận xét về việc triển khai luật kế toán doanh nghiệp Việt Nam2003 và xử phạt vi phạm hành chính nếu có ? + Tình huống 04 : Tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Nhà nước MTV ĐHNT phát hiện trong kho tài liệu kế toán bị mối mọt vàbị mưa dột làm hư hỏng 1 số ít tài liệu kế toán. Giả sử Anh ( chị ) là kế toán trưởng tại công ty ĐHNT, hãy đưa ra hướng xử lý trong trường hợp trên + Tình huống 05 : Ông A có bằng ĐH chuyên ngành kế toán. Hiện tại ông A làm kế toán trưởng ở Công ty Cổphần KT, nơi cha vợ của A đang giữ chức Phó giám đốc kinh tế tài chính. Ông B, một thành viên trong hộiđồng quản trị cho rằng việc sắp xếp ông A giữ chức vụ kế toán trưởng là vi phạm pháp lý kế toán, tiềmẩn rủi ro đáng tiếc cho Công tyAnh ( chị ) tâm lý gì về đánh giá và nhận định của ông B ? + Tình huống 06 : Công ty TNHH ABC ký hợp đồng thuê anh A làm kế toán cho Công ty, ký hợp đồng dịch vụ, anh A không có chứng từ hành nghề, không ĐK kinh doanh thương mại dịch vụ. Một sinh viên thực tập cho rằng vì đây là doanh nghiệp nhỏ, hoàn toàn có thể thuê nhưng hợp đồng trênkhông hợp pháp và đề xuất Công ty ký hợp đồng lao động với anh A. Anh A không chấp thuận đồng ý và chorằng mình hiện tại đang làm kế toán cho một công ty CP nên không hề ký hợp đồng lao động ởcông ty ABC.Anh ( chị ) hãy cho biết quan điểm tương quan đến luật kế toán doanh nghiệp Nước Ta 2003 ? ThS. Võ Thị Thùy Trang – BM kế toán – Khoa kế toán kinh tế tài chính – Trường Đại học Nha Trang ( tháng 11/2012 ) Bài tập 05 : Tình huống 1 : Tình hình tại Công ty CP BMKT như sau : Về tổ chức triển khai cỗ máy kế toán : Kế toán trưởng là người có nhiều năm kinh nghiệm tay nghề trong lĩnh vựckế toán, một quyết định hành động anh đưa ra đều được cấp dưới tuân thủ khắt khe mà không có quan điểm gì. Công ty có 5 nhân viên cấp dưới kế toán, kế toán giao dịch thanh toán là em ruột của kế toán trưởng. Về chứng từ : Công ty tuân thủ khắt khe biểu mẫu chứng từ kế toán do chính sách kế toán quyđịnh kế cả bắt buộc và chứng từ hướng dẫn, mặc dầu kể cả nhân viên cấp dưới và kế toán trưởng đều biết cầnthêm 1 số ít thồng tin trên chứng từ hướng dẫn thì sẽ ship hàng tốt hơn cho quản trị của Công ty. Thỉnh thoảng để bảo vệ đúng pháp luật tương quan đến thuế, để tránh bị xuất toán, kế toántrưởng chỉ đạo nhân viên chỉnh sửa, bổ trợ một số ít hóa đơn khống để bảo vệ tính pháp lý và khỏalắp những ngân sách không hài hòa và hợp lý. Nên doanh thu trước thuế của công ty khi nào cũng bằng thu nhậpchịu thuế. Về mạng lưới hệ thống sổ kế toán : sổ kế toán khởi đầu mỗi niên độ kế toán, nhập tài liệu vào máy và in ralưu trữ. Yêu cầu : Anh ( chị ) hãy đưa ra những nhận xét của mình tương quan đến công tác làm việc kế toán tại Công ty ? Những xử phạt vi phạm hành chính ( nếu có ) Tình huống 2 : Anh ( chị ) đang làm tại một doanh nghiệp đảm nhiệm công tác làm việc kế toán thuế, với một mứclương khá cao mà hiếm có Công ty nào hoàn toàn có thể có. Anh ( chị ) rất thích việc làm hiện tại vì môi trườngvà điều kiện kèm theo rất tốt, lương cao. Tuy nhiên, sau 1 năm thao tác, Giám đốc và kế toán trưởng đưa ra đềnghị : trong năm tới, doanh nghiệp cần trốn bớt một số ít khoản thuế để nâng cao doanh thu của Công tyvà ý kiến đề nghị anh ( chị ) triển khai. Công việc này anh ( chị ) có nhiều kinh nghiệm tay nghề và hoàn toàn có thể thực hiệnđược, nhưng rất lo ngại về tính pháp lý sau này, anh ( chị ) đang phân vân. Giám đốc đưa ra 2 hướnggiải quyết : ( 1 ) Nếu thưc hiện được tốt, anh ( chị ) sẽ nhận được nhận một khoản tiền thưởng thích đáng. ( 2 ) Nếu không nhận sẽ được thay thế sửa chữa nhân viên cấp dưới mới và hoàn toàn có thể anh ( chị ) sẽ bị xã thải. Yêu cầu : Anh ( chị ) hãy đưa ra hướng xử lý của mình cho sự lựa chọn và giải thíchTình huống 3 : Một nhân viên cấp dưới kế toán ở một doanh nghiệp nhà nước rất tuân thủ vai trò của thủ trưởng, dovậy, bất kỳ công việc gì đều triển khai theo nhu yếu của kế toán trưởng và Giám đốc. Vì vậy, khikhông có nhu yếu của kế toán trưởng hay Giám đốc, thì không nhu yếu kiểm kê gia tài. Được giaonhiệm vụ kế toán giao dịch thanh toán nhưng tồn quỹ nhiều lúc quá cao trong khi nhu yếu sử dụng quỹ tiền mặtcủa đơn vị chức năng không cao, biết rằng nếu gửi vào ngân hàng nhà nước sẽ có lãi nhưng vì không thấy kế toán trưởngnói gì nên không triển khai. Một thời hạn, khi có thanh tra, mới phát hiện số liệu trên sổ sách và trong thực tiễn gia tài không khớpđúng. Tiến hành kiểm kê thì phát hiện một số ít nhân viên cấp dưới của công ty đã tận dụng sự sơ hở và thâm thụttài sản của doanh nghiệp. Nhân viên kế toán phủ nhận nghĩa vụ và trách nhiệm của mình và cho rằng đây là tráchnhiệm của Giám đốc và kế toán trưởng. Thỉnh thoảng để thuận tiện trong việc làm, nhân viên cấp dưới kế toán này đã ký khống chứng từ, dovậy công ty đã thất thoát một lượng lớn gia tài. ThS. Võ Thị Thùy Trang – BM kế toán – Khoa kế toán kinh tế tài chính – Trường Đại học Nha Trang ( tháng 11/2012 ) Yêu cầu : Hãy nghiên cứu và phân tích trường hợp trên và cho quan điểm của mình về việc triển khai Luật kế toánvà chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp. Tình huống 4 : Công ty Doanh Nghiệp Nhà nước ĐHNT ( trụ sở chính tại TP NT ) gồm những đơn vị chức năng thành viên ( có trụ sở tạiTP NT, TP.Hồ Chí Minh, ĐN và ĐL ) : Xí nghiệp KT, Xí nghiệp TC và Xí nghiệp QT. Các thành viên là đơn vịtrực thuộc, có mã số thuế riêng, được dữ thế chủ động ký hợp đồng mua và bán và giao dịch thanh toán trải qua công tyĐHNT. Công ty ĐHNT giao quyền hạch toán kinh doanh thương mại cho những đơn vị chức năng thành viên. Trên cơ sở nhiệmvụ SXKD do Cty giao, những đơn vị chức năng thành viên được dữ thế chủ động quản lý kế hoạch khai thác, sản xuất, chế biến, kế hoạch tiêu thụ. Hạch toán lãi lỗ riêng và phải nộp thu nhập cho Cty TNHH ĐHNT. Côngtác tổ chức triển khai kế toán tại những nhà máy sản xuất thường trực như sau : 1. Xí nghiệp KT có cỗ máy kế toán riêng, gồm : 1 kế toán trưởng, 1 kế toán viên và thủquỹ nằm trong biên chế của doanh nghiệp. Kế toán trưởng tốt nghiệp ĐH Quản trị kinh doanh thương mại, có bằngkế toán trưởng ; kế toán viên tốt nghiệp Trung cấp kế toán, thủ quỹ là người chỉ tốt nghiệp 12 ( con củaGiám đốc XN ). 2. Xí nghiệp TC có cỗ máy kế toán riêng, kế toán trưởng thuê một người có nhiều kinhnghiệm trong nghành nghề dịch vụ kế toán và đang làm kế toán ở một doanh nghiệp có vốn góp vốn đầu tư quốc tế, không ký hợp đồng lao động, ký hợp đồng dịch vụ, nhân viên cấp dưới này không có chứng từ hành nghề kếtoán3. Xí nghiệp TC làm kế toán thủ công bằng tay với sự hổ trợ của máy tính những báo cáo giải trình nộp về cácdấu phân làn hàng nghìn, triệu, tỷ đặt dấu (, ) theo mặc định của máy tính. 4. Xí nghiệp TQ thuê người làm kế toán của một công ty dịch vụ kế toán, có ký kết hợpđồng, nhân viên cấp dưới thực thi trực tiếp kế toán tại đơn vị chức năng là nhân viên cấp dưới của công ty dịch vụ kế toán, có trìnhđộ ĐH, không có chứng từ hành nghề kế toán. 5. Tại văn phòng Công ty ĐHNT, có hoạt động giải trí xuất nhập khẩu sản phẩm & hàng hóa. Các chứng từxuất nhập khẩu sản phẩm & hàng hóa thường thì bằng Tiếng Anh, và do vậy nhiệm vụ kinh tế tài chính phát sinh nàobằng Tiếng Anh, kế toán ghi sổ bằng Tiếng Anh. Một vài chứng từ kế toán bằng Tiếng Anh, kế toándùng bút chì viết phần dịch Tiếng Việt. Thỉnh thoảng có một vài chứng từ tự lập, giá trị nhỏ nếu có saisót, kế toán dùng bút xóa xóa sai và ghi lại vì cho rằng giá trị nhỏ. Yêu cầu : 1. Anh chị hãy nhận xét và cho quan điểm của mình tương quan đến công tác làm việc kế toán của Công tyĐHNT theo pháp luật của Luật Kế toán doanh nghiệp Nước Ta 20032. Hãy cho biết mức độ sai phạm trong kế toán của Công ty ĐHNTTình huống 5 : Giả sử Công ty ĐHNT là một doanh nghiệp nhà nước ( không phải là tổng công ty ) : 1. Thời hạn nộp báo cáo giải trình kinh tế tài chính công ty triển khai như sau : Công ty nộp BCTC quý 45 ngày, BCTC năm của những đơn vị chức năng thường trực nộp lên là 60 ngày vàdo vậy Công ty nộp cho những cơ quan quản trị là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. 2. Công khai BCTC : Công ty không công khai minh bạch BCTCYêu cầu : 1. Anh chị hãy nhận xét và cho ý kiến2. Hãy xử lý trường hợp trong trường hợp Công ty là doanh nghiệp có vốn góp vốn đầu tư nướcngoài, Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn, Công ty CP, … ThS. Võ Thị Thùy Trang – BM kế toán – Khoa kế toán kinh tế tài chính – Trường Đại học Nha Trang ( tháng 11/2012 ) Tình huống 6 : Công ty ABC là một doanh nghiệp Nhà nước, có tổ chức triển khai cỗ máy kế toán riêng. Kế toántrưởng hiện tại là người rất giỏi về trình độ, nhưng đã gủi đơn xin nghỉ và chuyển công tác làm việc về mộtTỉnh khác. Vì vậy, Công ty đang xem xét để chỉ định kế toán trưởng mới. Có hai nhân viên cấp dưới đangnằm trong sự xem xét ban chỉ huy : Nhân viên 1 : là người tốt nghiệp Đại học chuyên ngành kế toán, có 12 năm kinh nghiệm tay nghề làmlĩnh vực kế toán ( kế toán tổng hợp ), có chứng từ kế toán trưởng và chứng từ hành nghề kế toán. Rấtvững về trình độ, nhiệm vụ, xử lý nhanh những việc làm được giao. Là người rất độc đoán vớicấp dưới, nhưng trong những cuộc họp thường không có chính kiến, không được lòng những nhân viên cấp dưới trongphòng kế toán, rất dễ siêu lòng bởi sắc tố vật chất. Có năng lực ngoại giao và rất biết lấy lòng cấptrên. Nhân viên 2 : Tốt nghiệp ĐH kế toán và đang học ĐH bằng 2 chuyên ngành luật kinhtế, 7 năm kinh nghiệm tay nghề trong công tác làm việc kế toán, đã có chứng từ kế toán trưởng, không có chứng chỉhành nghề kế toán. Nhân viên là người rất cẩn trọng trong việc làm và rất chịu khó học hỏi trong côngviệc. Có năng lực quản lý quản trị. Có chính kiến trong trình độ nhiệm vụ. Yêu cầu : Anh ( chị ) hãy cho quan điểm của mình về việc lựa chọn kế toán trưởng của Công ty theoquy định của luật kế toán doanh nghiệp Nước Ta và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp. Bài số 06 : Tình huống 01 : Ông A có bằng ĐH chuyên ngành kế toán. Hiện tại A làm kế toán ở 2 Doanh Nghiệp vừa và nhỏ X và Y. Tạicông ty X, A ký hợp đồng lao động với thời hạn thao tác vào những ngày thứ 2,4,6 trong tuần ; tại côngty X thời hạn thao tác vào những ngày 3,5,7 trong tuần. Theo anh ( chị ), hợp đồng lao động của A với công ty X và Y có vi phạm luật kế toán ? Mức xửphạt vi phạm hành chính ? Tình huống 02 : Cô H làm kế toán cho một công ty tư nhân K tại địa phương, Công ty K vừa mới được độiquản lý thị trường đến kiểm tra tài liệu kế toán … Đội quản trị thị trường phát hiện H không có chứngchỉ hành nghề kế toán, nên cho rằng H và công ty của H vi phạm luật nên đã phạt tiền lên đến 30 triệuđồng. Anh ( chị ) hãy cho biết quan điểm của mình tương quan đến yếu tố trên theo pháp luật của luật kếtoán DNVN 2003T ình huống 03 : Đầu năm N, thanh tra viên của cục thuế khi thanh tra công ty kiến thiết xây dựng BMKT, khi kiểm tra tính hợppháp, hài hòa và hợp lý của khoản mục ngân sách nhân công thuộc hợp đồng thời gian ngắn của công ty BMKT trùng với têncủa nhiều nhân công của công ty BMTC ( Cty BMTC đã được kiểm tra trước đó 1 tháng ). Sau khikiểm tra chi tiết cụ thể thanh tra viên chứng minh và khẳng định : Nhiều nhân công đã ký hợp đồng lao động với cả 2 công tyThS. Võ Thị Thùy Trang – BM kế toán – Khoa kế toán kinh tế tài chính – Trường Đại học Nha Trang ( tháng 11/2012 ) Anh ( chị ) hãy cho biết quan điểm của mình theo pháp luật của luật kế toán DNVN 2003 ? Xử phạtvi phạm hành chính tương quan đến yếu tố này ? Tình huống 04 : Đầu năm N, Khi thanh tra viên của cơ quan thuế thanh tra Công ty XD DHNT, thanh tra viênphát hiện khoản mục ngân sách nguyên vật liệu thuộc khu công trình thiết kế xây dựng X đã quyết toán vào tháng 11 năm N-1, phát hiện 1 khối lượng lớn cát, sạn sử dụng được bộc lộ trên bảng kê vật tư mua sử dụngtrực tiếp không qua kho. Sau khi kiểm tra chi tiết cụ thể thanh tra viên thấy rằng : – Một số khối lượng cát, sạn ngoài sổ theo dõi lượng cát sạn mua vào không có bất kể chứng từmua hàng nào kèm theo. Theo lý giải của kế toán công ty, lượng cát sạn này mua từ công ty KTnhưng do công ty DHNT chưa thanh toán giao dịch tiền nên công ty KT không xuất hóa đơn GTGT. – Một số lượng cát, sạn này có HĐ GTGT của Cty KT nhưng được lập vào ngày 28/12 / N-1Anh ( chị ) có quan điểm gì về yếu tố trên theo pháp luật của luật kế toán DNVN 2003, xử phạt vi phạmhành chính nếu có ? Tình huống 05 : Năm N, khi thanh tra Công ty TNHH TS chuyên mua, bán thuốc bảo vệ thực vật ( nguồn hàngđược mua từ công ty nông dược ĐB ), thanh tra viên ( thuế ) khi kiểm tra tính hợp pháp, hài hòa và hợp lý củakhoản mục ngân sách và lệch giá thuộc báo cáo giải trình kinh tế tài chính N-1, phát hiện một lượng lớn thuốc bảo vệthực vật công ty phản ánh trong HĐGTGT với nội dung xuất khuyễn mãi thêm cho những đại lý. Sau khi kiểmtra cụ thể thấy rằng : số hàng này do Công ty nông dược ĐB chuyển cho tiến sỹ để khuyến mại cho kháchhàng, Công ty tiến sỹ không lập chứng từ nhập xuất và không theo dõi trên sổ kế toán so với lô hàng này. Anh ( chị ) có nhận xét gì về việc thực thi lao lý của luật kế toán DNVN 2003 ? Tình huống 06 : Công ty BS hợp đồng với Cty RĐ thuê một chiếc xe khách để Giao hàng cho việc đưa đón công nhân vớithời hạn thuê là 5 năm trên một số ít tuyến cố định và thắt chặt với thời hạn cố định và thắt chặt. Theo nhìn nhận của những chuyêngia thời hạn sử dụng còn lại của chiếc xe này khoảng chừng 6 năm. Hai bên đã lập hợp đồng thuê kinh tế tài chính. – Về phía công ty BS : ngoài khoản tiền chi trả cho công ty RĐ 250 triệu đồng / năm, không phảichi trả bất kể khoản nào khác. – Về phía công ty RĐ : trực tiếp quản trị xe, chi trả lương cho lái xe, tiền xăng, dầu và mọi chi phícho việc sửa chữa thay thế hư hỏng phát sinh. Đảm bảo luân chuyển theo đúng thời hạn, đúng tuyến đã được 2 bên thỏa thuận hợp tác. Căn cứ vào hợp đồng trên, kế toán công ty BS đã phản ánh giá trị gia tài thuê vào sổ TSCĐ thuêtài chính. Định kỳ, kế toán ghi nhận những nhiệm vụ trả nợ gốc, lãi và triển khai trích khấu hao TSCĐthuê kinh tế tài chính. Anh ( chị ) hãy cho biết : + Tính hợp pháp, hài hòa và hợp lý của hợp đồng trên + Anh ( chị ) cho biết quan điểm tương quan đến luật kế toán DNVN 2003 ? 10T hS. Võ Thị Thùy Trang – BM kế toán – Khoa kế toán kinh tế tài chính – Trường Đại học Nha Trang ( tháng 11/2012 ) Bài tập 07 : Hãy chọn ý đúng nhất cho mỗi câu sau và lý giải cho sự lựa chọn : 1. Giám đốc doanh nghiệp tư nhân không hề sắp xếp : a. Vợ làm kế toán trong cùng đơn vịb. Con ruột làm kế toán trong cùng đơn vịc. Anh, chị em ruột làm kế toán trong cùng đơn vịd. Tất cả những trường hợp trên đều sai2. Giám đốc doanh nghiệp Nhà Nước, Công ty CP, hợp tác xã không hề sắp xếp : a. Con rể làm kế toán trưởng trong cùng đơn vịb. Con dâu làm kế toán trưởng trong cùng đơn vịc. Con ruột làm kế toan trong cùng đơn vịd. Tất cả những trường hợp trên đều đúng3. Trong công ty CP, hợp tác xã, người làm kế toán hoàn toàn có thể : a. Kiêm thủ quỹ, thủ khob. Kiêm nhiệm trực tiếp việc mua tài sảnc. Kiêm nhiệm trực tiếp việc bán tài sảnd. Tất cả trường hợp trên đều sai4. Trong công ty CP, hợp tác xã, người làm kế toán hoàn toàn có thể : a. Kiêm thủ quỹ, thủ khob. Kiêm nhiệm trực tiếp việc mua tài sảnc. Kiêm nhiệm trực tiếp việc bán tài sảnd. Tất cả trường hợp trên đều đúng5. Người được thuê làm kế toán trưởng phải có : a. Có chứng từ tu dưỡng kế toán trưởngb. Có chứng từ hành nghề kế toánc. Có ĐK kinh doanh thương mại dịch vụ về kế toán hoặc có ĐK hành nghề kế toán trongdoanh nghiệp dịch vụ kế toán. d. Tất cả những trường hợp6. Khi quy đổi hình thức chủ sở hữu : a. DN chỉ cần đổi khác tên doanh nghiệp trên sổ kế toán cũ và liên tục phản ảnh cácnghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh của doanh nghiệpb. Chuyển sổ dư cuối kỳ từ sổ kế toán doanh nghiệp cũ ghi vào số dư đầu kỳ trên sổ kếtoán Doanh Nghiệp mớic. Chuyển số dư cuối kỳ từ số kế toán Doanh Nghiệp cũ ghi vào số phát sinh trên sổ kế toán DNmớid. Tất cả những trường hợp trê đều sai7. Khi lập BCTC, đơn vị chức năng kế toán có thểa. Bổ sung thêm chỉ tiêu vào mẫu báo cáob. Bỏ bớt một số ít chỉ tiêu trong mẫu báo cáoc. Tất cả những trường hợp trên đều said. Tất cả những trường hợp trê đều đúng8. Đơn vị kế toán không hề thay thế sửa chữa mẫu sổ, nội dung và giải pháp ghi sổ so với : a. Sổ, thẻ kế toán chi tiếtb. Sổ kế toán tổng hợpc. Tất cả những loại sổ kế toánd. Tất cả những trường hợp trên đều sai9. Cơ sở để soạn thảo và phát hành 01 chính sách kế toán11ThS. Võ Thị Thùy Trang – BM kế toán – Khoa kế toán kinh tế tài chính – Trường Đại học Nha Trang ( tháng 11/2012 ) a. Luật kế toánb. Chuẩn mực kế toánc. Đặc điểm hoạt động giải trí của lĩnh vựcd. Tất cả những trường hợp10. Ở Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn ( tư nhân ), phó tổng giám đốc hoàn toàn có thể : a. Kiêm kế toán trưởngb. Kiêm nhiệm trực tiếp việc mua và bán tài sảnc. Kiêm thủ kho, thủ quỹd. Tất cả những trường hợp trên đều đúng11. Một trong những hành vi sau đây được xem là vi phạm pháp luật về sổ kế toán của đơn vị chức năng kếtoán là : a. Vệc ghi sổ chỉ được thực thi vào thời gian cuối thángb. Sữa chữa, bổ trợ mẫu sổ kế toán tổng hợpc. Sữa chữa, bổ trợ mẫu sổ kế toán chi tiếtd. Tất cả những trường hợp trên đều sai12. Để triển khai việc làm kế toán, kế toán trưởng và người làm kế toán ở những doanh nghiệp cần : a. Tuân thủ mạng lưới hệ thống pháp lý kế toán vận dụng với doanh nghiệpb. Tuân thủ luật kế toán, chuẩn mực kế toán vận dụng với doanh nghiệpc. Tuân thủ chuẩn mực kế toán, chính sách kế toán vận dụng cho doanh nghiệpd. Tất cả những trường hợp trên đều đúng13. Trong khoản 4 điều 27 của Luật kế toán có ghi : “ Việc ghi sổ kế toán phải theo trình tự thờigian phát sinh của nhiệm vụ kinh tế tài chính, kinh tế tài chính …. ”, nghĩa là : a. Thời điểm ghi sổ phải trùng với thời gian lập ( hoặc đảm nhiệm ) chứng từb. Trình tự ghi sổ phải theo trình tự thời hạn phát sinh của nhiệm vụ kinh tế tài chính, tài chínhc. Trình tự ghi sổ phải theo trình tự thời hạn phát sinh của nhiệm vụ kinh tế tài chính, kinh tế tài chính vàphải đúng kỳd. Tất cả những trường hợp trên đều sai14. Sổ kế toán cụ thể phải được những doanh nghiệp : a. Mở vào đầu kỳ kế toán năm hoặc mở từ ngày thành lậpb. Mở vào đầu kỳ kế toán nămc. Mở vào đầu thángd. Mở vào đầu kỳ hoặc động kinh doanh15. Khi lập báo cáo giải trình kế toán quản trị, đơn vị chức năng kế toán hoàn toàn có thể : a. Bổ sung thêm chỉ tiêu vào mẫu báo cáob. Bỏ bớt một số ít chỉ tiêu trong mẫu báo cáoc. Thiết kế chỉ tiêu trong báo cáo giải trình theo nhu yếu quản trịd. Tất cả những trường hợp trên đều sai16. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên pháp luật. Qui định số liên chứng từ được lập chomỗi nhiệm vụ kinh tế tài chính, kinh tế tài chính phát sinh được pháp luật trong : a. Chuẩn mực kế toánb. Luật kế toánc. Luật kế toán và những chủ trương thuếd. Chế độ kế toán17. Khi lựa chọn chiêu thức tính khấu hao TSCĐ, doanh nghiệp : a. Được lựa chọn 1 chiêu thức cho tổng thể những loại TSCĐb. Được lựa chọn giải pháp thích hợp để vận dụng cho từng TSCĐc. Chỉ được vận dụng chiêu thức đường thẳng cho tổng thể TSCĐ của doanh nghiệp12ThS. Võ Thị Thùy Trang – BM kế toán – Khoa kế toán kinh tế tài chính – Trường Đại học Nha Trang ( tháng 11/2012 ) d. Tất cả những trường hợp trên đều sai18. Tên và số lượng những chỉ tiêu trong BCTC của Doanh Nghiệp trong chính sách kế toán theo QĐ15 và QĐ48a. Hoàn toàn giống nhaub. Hoàn toàn khác nhauc. Có sự khác nhaud. Tất cả ác trường hợp đều sai19. Tài khoản kế toán sử dụng và định khoản kế toán về nhiệm vụ kinh tế tài chính kinh tế tài chính trong chế độkế toán theo QĐ15 và QĐ48 là : a. Hoàn toàn giống nhaub. Hoàn toàn khác nhauc. Có sự khác nhaud. Tất cả ác trường hợp đều sai20. Điểm độc lạ về ngân sách chế biến phát sinh đều được phân chia vào ngân sách chế biến cho mỗiđơn vị mẫu sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất trong chính sách kế toán theo QĐ 15 so với chính sách kếtoán theo QĐ 48 là : a. Tất cả ngân sách chế biến phát sinh đều được phân chia vào ngân sách chế biến cho mỗi đơn vịsản phẩm theo mức hiệu suất thực tếb. giá thành SXC cố định và thắt chặt được phân chia vào ngân sách chế biến cho mỗi đơn vị chức năng loại sản phẩm theomức hiệu suất thực tếc. Chi tiêu SXC cố định và thắt chặt chỉ được phân chia vào ngân sách chế biến cho mỗi đơn vị chức năng sản phẩmtheo mức hiệu suất bình thườngd. Tất cả những trường hợp trên đều sai .

Source: https://mix166.vn
Category: Hỏi Đáp

Xổ số miền Bắc